Chi tiết sản phẩm
Thành phần Montelukast (dưới dạng natri montelukast)…………4mg
Mô tả:
Chỉ định: Thuốc dùng theo toa bác sĩ
Liệu pháp bổ sung trong điều trịhen ở bệnh nhân từ 2 - 5 tuổi mắc hen thể nhẹ đến trung bình, không kiểm soátđược bằng corticoid hít và ở bệnh nhân không kiểm soát được cơn hen khi sử dụngthuốc chủ vận bêta tác dụng ngắn để kiểm soát cơn hen lúc cần thiết.
Sử dụng như liệu pháp thay thếcho corticoid hít liều thấp ở bệnh nhân từ 2 - 5 tuổi mắc hen nhẹ, chưa có tiềnsử bị cơn hen nặng cần sử dụng corticoid đường uống, và ở bệnh nhân không dungnạp corticoid hít.
Điều trị dự phòng hen suyễn chobệnh nhân từ 2 tuổi trở lên bị co thắt phế quản khi vận động thể lực.
Montelukast được chỉ định để làmgiảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứngtheo mùa cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh nămcho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Các dùng – Liều dùng
Có thể nhai hoặc uống cả viênthuốc với lượng nước vừa phải.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: mỗi ngày mộtviên nhai 4 mg.
Để chữa hen, cần sử dụng vào buổitối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từngđối tượng. Với người bệnh vừa hen vừa viêm mũi dị ứng, nên dùng mỗi ngày mộtliều, vào buổi tối.
Nếu sử dụng cùng với thức ăn,Montelukast nên được sử dụng trước 1 giờ hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Khuyến cáochung:
Hiệu lực điều trị của montelukastdựa vào các thông số kiểm tra hen sẽ đạt được trong một ngày. Bệnh nhân nênđược khuyên tiếp tục dùng montelukast mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng nhưtrong các thời kỳ bị hen nặng hơn.
Không cần điều chỉnh liều chobệnh nhi trong từng nhóm tuổi, từng giới tính, cho người cao tuổi, người suythận, người suy gan nhẹ và trung bình. Không có dữ liệu sử dụng thuốc cho bệnhnhân suy gan nặng.
Điều trịliên quan đến các thuốc chữa hen khác:
Montelukast có thể dùng phối hợpcho người bệnh đang theo các chế độ điều trị khác. Giảm liều các thuốc phốihợp:
Thuốc giãn phế quản: Có thể thêmmontelukast vào chế độ điều trị cho người bệnh chưa kiểm soát đầy đủ chỉ bằngthuốc giãn phế quản. Khi có chứng cứ đáp ứng lâm sàng, thường sau liều đầu tiên,có thể giảm liều thuốc giãn phế quản nếu dung nạp được.
Corticosteroid dạng hít: cùngdùng montelukast mang thêm lợi ích điều trị cho người bệnh đang dùngcorticosteroid dạng hít. Có thể giảm liều corticosteroid nếu dung nạp được. Tuynhiên, liều corticosteroid phải giảm dần dần dưới sự giám sát của bác sĩ. Khôngnên thay thế đột ngột corticosteroid dạng hít bằng montelukast.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nàocủa thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc:
Chưa xác định được hiệu lực khiuống montelukast trong điều trị các cơn hen cấp tính, vì vậy không nên dùngmontelukast dạng uống để điều trị cơn hen cấp.
Có thể phải giảm liều corticoiddạng hít dần dần với sự giám sát của bác sĩ, nhưng không được thay thế đột ngộtcorticoid dạng uống hoặc hít bằng montelukast.
Đã có báo cáo về tác dụng thầnkinh - tâm thần ở người bệnh dùng montelukast. Bác sĩ nên thảo luận các tácdụng bất lợi này với người bệnh và/ hoặc người chăm sóc bệnh nhân. Nên chỉ dẫnngười bệnh và/ hoặc người chăm sóc bênh nhân thông báo cho bác sĩ biết nếu cáctác dụng này xảy ra.
Khi giảm liều corticosteroid dùngđường toàn thân ở người bệnh dùng các thuốc chống hen khác, bao gồm các thuốcđối kháng thụ thể leukotrien sẽ kéo theo trong một số hiếm trường hợp sau: tăngbạch cầu ưa eosin, phát ban, thở ngắn, biến chứng tim và/ hoặc bệnh thần kinhcó khi chẩn đoán là hội chứng Churg-Strauss là viêm mạch hệ thống có tăng bạchcầu ưa eosin. Mặc dù chưa xác định được sự liên kết nhân quả với các thuốc đốikháng thụ thể leukotrien, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ lâm sàng khi giảmliều corticosteroid đường toàn thân ở người bệnh dùng montelukast.
Thuốc có chứa aspartam, một nguồnphenylalanin. Bệnh nhân bị phenylceton - niệu không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Chưa có nghiên cứu về việc sửdụng montelukast ở người mang thai. Chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cầnthiết và theo chỉ định của bác sĩ.
Chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữamẹ hay không, nên thận trọng khi dùng trong thời gian cho con bú.
Lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có cơ sở chứng minh thuốc cóảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc:
Có thể dùng montelukast vớicác thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điềutrị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáotrong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học củacác thuốc sau: theophyllin, prednisolon, thuốc uống ngừa thai (ethinylestradiol / norethindrone 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong (AUC)của montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital, tuy nhiênkhông cần điều chỉnh liều montelukast. Montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4,nên cần thận trọng, đặc biệt là ở trẻ em khi sử dụng montelukast với thuốc gâycảm ứng của CYP 3A4 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Các nghiên cứu invitro cho thấymontelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu tươngtác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazon (là cơ chấtđại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) lại cho thấymontelukast không ức chế CYP 2C8 invivo. Do đó, montelukast không làm thay đổiquá trình chuyển hóa chủ yếu qua enzym này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazonvà repaglinid).
Tác dụng phụ:
Tần suất các tác dụng phụ khácsau khi đưa thuốc ra thị trường thì chưa được ghi nhận theo tần suất và hệ cơquan.
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/ 10)
Nhiễm khuẩn: viêm đường hô hấptrên.
Thường gặp (1/ 100 ≤ ADR<1/ 10)
Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn,nôn. Da và tổ chức dưới da: phát ban. Gan mật: tăng nồng độ transaminase huyếtthanh (ALT, AST). Toàn thân: sốt.
Ít gặp (1/ 1 000 ≤ ADR <1/100)
Hệ thống miễn dịch: phản ứng quámẫn. Tâm thần: kích động bao gồm hành động hung hăng hoặc chống đối, lo âu,trầm cảm, mất phương hướng, ảo giác, mất ngủ, dễ kích động. Thần kinh: chóngmặt, buồn ngủ, dị cảm. Hô hấp, lồng ngực, trung thất: đau thắt ngực. Tiêu hóa:khô miệng, chứng khó tiêu. Da và tổ chức dưới da: bầm tím, nổi mày đay, ngứa.Cơ xương và mô liên kết: đau cơ, đau khớp. Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi, phù.
Hiếm gặp (1/ 10 000 ≤ ADR<1/ 1 000)
Máu và hệ bạch huyết: tăng xuhướng chảy máu. Tâm thần: suy giảm trí nhớ, kém tập trung. Nhịp tim: đánh trốngngực. Da và tổ chức dưới da: phù mạch.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/ 10000)
Hệ thống miễn dịch: gan thâmnhiễm bạch cầu ưa eosin. Tâm thần: ảo giác, mất phương hướng, hành vi tự sát.Hô hấp, lồng ngực, trung thất: hội chứng Churg-Strauss (CSS), tăng bạch cầu áitoan trong phổi. Gan mật: viêm gan. Da và tổ chức dưới da: ban đỏ, hồng ban đadạng.
Thông báo cho bác sĩ những tácdụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử lý:
Không có thông tin đặc hiệuvề việc điều trị khi dùng quá liều montelukast. Trong phần lớn các báo cáo vềquá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất khi quáliều bao gồm buồn ngủ, đau bụng, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động. Chưa rõmontelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu hay không.
Dược lực học:
Mã ATC: R03D C03
Các cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các chất trung gian quan trọng tiền hen,được gắn vào các thụ thể cysteinyl leukotrien (CysLT). CysLT1 được tìm thấy trong đường thở của người.Trong bệnh hen, các tác dụng qua trung gian của leukotrien bao gồm một số tácdụng trên đường thở, như làm co thắt phế quản, ảnh hưởng sự tiết chất nhầy, sựthấm mao mạch và sự bổ sung bạch cầu ưa eosin. Trong viêm mũi dị ứng, CysLTđược tiết từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với kháng nguyên và có liên quan đếncác triệu chứng của viêm mũi dị ứng. CysLT trong mũi sẽ làm tăng đề kháng đườngthở và các triệu chứng tắc nghẽn ở mũi.
Montelukast là chất có tính chốngviêm. Montelukast ức chế mạnh các tác dụng sinh lý của LTC4, LTD4, LTE4 tại CysLT1 nênlàm giảm các triệu chứng hen và viêm mũi dị ứng. Ở người hen, montelukast gâygiãn phế quản trong 2 giờ sau khi uống.
Dược động học:
Sau khi uống, montelukasthấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Thức ăn không có ảnh hưởng lớn trong lâmsàng khi dùng thuốc dài ngày. Với viên nén nhai 4 mg, nồng độ Cmax đạt được 2giờ sau khi uống đối với bệnh nhi 2 - 5 tuổi, uống thuốc lúc đói. Montelukastgắn hơn 99% vào protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa rất mạnh. Montelukast vàcác chất chuyển hóa của thuốc được đào thải gần như hoàn toàn qua mật. Thờigian bán thải trong huyết tương của montelukast là 2,7 – 5,5 giờ ở người trẻtuổi khỏe mạnh.
Bảo quản:
Nơi khô,nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Để xa tầmtay trẻ em