Chi tiết sản phẩm
Thành phần Hoạt chất: amlodipin (dưới dạng amlodipin besylat): 5 mg, valsartan 160mg và hydrochlorothiazid: 12,5 mg
Mô tả:
Chỉ định: Thuốc này chỉ dùng theođơn của bác sĩ.
Điều trị tăng huyếtáp vô căn.
Sự phối hợp thuốc liều cố định này không được chỉ định để điều trịkhởi đầu tăng huyết áp (xem phần LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG).
Cáchdùng - Liều dùng
Liều lượng
Liều dùng đượckhuyến cáo là 1 viên/ngày
Bệnh nhân có huyếtáp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng trị liệu kép của hai trong ba nhóm thuốcchẹn kênh calci, ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu thiazid thì có thểchuyển trực tiếp sang điều trị phối hợp bằng Exforge HCT.
Để thuận tiện, nhữngbệnh nhân đang dùng valsartan, amlodipin và HCTZ có thể chuyển từ dạng viênriêng rẽ sang Exforge HCT chứa cùng liều của các thành phần này. Bệnh nhân cócác phản ứng phụ làm hạn chế liều dùng của bất kỳ sự kết hợp kép các thành phầncủa Exforge HCT có thể chuyển sang Exforge HCT chứa một liều thấp hơn của thànhphần đó để đạt được sự giảm huyết áp tương tự.
Có thể tăng liềusau 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa của Exforge HCT đạt được trongvòng 2 tuần sau khi thay đổi liều. Liều tối đa của Exforge HCT được khuyến cáolà 10/320/25 mg.
Các nhóm bệnh nhânđặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi(Từ 65 tuổi trở lên)
Không cần điều chỉnhliều khởi đầu đối với bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuổi trở lên. Nên xem xét bắt đầuvới liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Exforge HCT chứa5 mg amlodipin.
Bệnh nhân trẻ em(dưới 18 tuổi)
Không khuyến cáodùng Exforge HCT cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn vàhiệu quả.
Suy thận
Do thành phầnhydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu (xemphần CHỐNG CHỈ ĐỊNH) và cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị bệnh thận nặng(tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 30 ml/phút) (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNGvà xem thêm phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG). Thuốc lợi tiểu thiazide không có hiệu quảdưới dạng đơn trị liệu trong suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30ml/phút) nhưng có thể hữu ích ở những bệnh nhân này khi được sử dụng với sự thậntrọng thích đáng, phối hợp với một thuốc lợi tiểu quai (loop diuretic) ngay cả ởnhững bệnh nhân có tốc độ lọc của cầu thận < 30 ml/phút. Không cần điều chỉnhliều Exforge HCT đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Suy gan
Do các thành phầnvalsartan, hydrochlorothiazid và amlodipin, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụngExforge HCT cho bệnh nhân suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật. Nênxem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất củaExforge HCT chứa 5 mg amlodipin. (Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và xem thêmphần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Cáchdùng
Exforge HCT có thểdùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên uống Exforge HCT với một ít nước.
Chống chỉđịnh
Trong bệnh sử cótình trạng quá mẫn với amlodipin, vạlsartan, HCTZ, các thuốc dẫn xuất từsulfonamid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Phụ nữ có thai(xem phần PHỤ NỮ CÓ KHẢ NĂNG MANG THAI, PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNGSINH SẢN).
Do thành phầnhydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu.
Sử dụng đồng thờicác thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin - ARB)- bao gồm cả valsartan - hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI)với aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường Type 2 (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC,tiểu mục sự phong bế kép hệ renin-angiotensin - RAS).
Lưu ýkhi sử dụng
Đọc kỹ hướng dẫn sửdụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốcnày chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Độc tính loại D đốivới phụ nữ có thai
Sử dụng các thuốctác động trên hệ renin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thaikỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai nhi vàtrẻ sơ sinh. Kết quả thiếu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạngxương ở thai nhi. Các tác dụng phụ tiềm ẩn ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản sọ,vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừngExforge HCT càng sớm càng tốt.
Hạ huyết áp ở bệnhnhân giảm thể tích hoặc mất muối
Hạ huyết áp quá mức,bao gồm hạ huyết áp thế đứng đã được ghi nhận ở 1,7% bệnh nhân được điều trị bằngliều tối đa của Exforge HCT (10/320/25 mg) so với 1,8% bệnh nhân dùngvalsartan/HCTZ (320/25 mg), 0,4% bệnh nhân dùng amlodipin/valsartan (10/320 mg)và 0,2% bệnh nhân dùng HCTZ/amlodipin (25/10 mg) trong một thử nghiệm có đối chứngtrên những bệnh nhân tăng huyết áp trung bình đến nặng không có biến chứng.
Ở bệnh nhân có hệrenin-angiotensin được hoạt hóa như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu bịgiảm thể tích hoặc mất muối, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhândùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin, cần điều chỉnh tình trạng này trước khi sửdụng Exforge HCT.
Exforge HCT chưađược nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc ở những bệnhnhân trải qua phẫu thuật hoặc thẩm phân. Bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơtim được dùng valsartan thường có giảm huyết áp một chút, nhưng việc ngừng điềutrị do tiếp tục hạ huyết áp triệu chứng thường không cần thiết khi tuân thủ hướngdẫn dùng thuốc. Trong các thử nghiệm có đối chứng ở bệnh nhân suy tim, tỷ lệ hạhuyết áp ở bệnh nhân được điều trị bằng valsartan là 5,5% so với 1,8% ở bệnhnhân được điều trị bằng giả dược. Trong thử nghiệm về valsartan trong nhồi máucơ tim cấp (VALIANT), hạ huyết áp ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim dẫn đến ngừngđiều trị vĩnh viễn xảy ra ở 1,4% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 0,8%bệnh nhân được điều trị bằng captopril.
Vì sự giãn mạchgây ra bởi amlodipin khởi phát từ từ, hiếm khi có báo cáo hạ huyết áp cấp saukhi dùng đường uống. Không bắt đầu điều trị bằng Exforge HCT ở bệnh nhân bị hẹpđộng mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Nếu xảy ra hạ huyếtáp quá mức với Exforge HCT, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết,truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Đáp ứng hạ huyết áp thoáng quakhông phải là chống chỉ định đối với điều trị thêm mà thường có thể tiếp tụckhông gặp khó khăn khi huyết áp đã ổn định.
Tăng đau thắt ngựcvà/hoặc nhồi máu cơ tim
Tăng đau thắt ngựcvà nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện sau liều khởi đầu hoặc tăng liềuAmlodipin, đặc biệt trên các bệnh nhân tắc nghẽn động mạch vành nặng.
Suy giảm chức năngthận
Những thay đổi vềchức năng thận bao gồm cả suy thận cấp có thể được gây ra bởi các loại thuốc ứcchế hệ renin-angiotensin và thuốc lợi tiểu. Những bệnh nhân có chức năng thậnphụ thuộc một phần vào hoạt động của hệ renin-angiotensin (ví dụ bệnh nhân bị hẹpđộng mạch thận, bệnh thận mạn tính, suy tim sung huyết nặng hoặc giảm thể tích)có thể đặc biệt có nguy cơ phát triển suy thận cấp khi dùng Exforge HCT. Cầntheo dõi định kỳ chức năng thận ở những bệnh nhân này. Phải xem xét rút lại hoặcngừng điều trị ở những bệnh nhân bị giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng khidùng Exforge HCT
Phải tránh sử dụngthuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) - bao gồm cả valsartan - hoặc thuốc ức chếenzym chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốcđộ lọc của cầu thận < 30 ml/phút) (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC, tiểu mục sựphong bế kép hệ renin-angiotensin - RAS).
Suy tim
Exforge HCT chưađược nghiên cứu ở bệnh nhân suy tim.
Các nghiên cứuvới amlodipin: Nói chung,cần theo dõi sát khi sử dụng thuốc chẹn kênh calci, bao gồm theo dõichặt chẽ tình trạng dịch, điện giải, chức năng thận và huyết áp ởbệnh nhân suy tim. Amlodipin (5-10 mg/ngày) đã được nghiên cứu trong một thửnghiệm có đối chứng với giả dược ở 1.153 bệnh nhân suy tim độ IIIhoặc độ IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York (NYHA) khi đang dùngcác liều ổn định của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE),digoxin và thuốc lợi tiểu. Cần theo dõi ít nhất 6 tháng, trung bìnhkhoảng 14 tháng. Không có tác dụng bất lợi nói chung về tỷ lệ sốngcòn hoặc tỷ lệ mắc bệnh tim (như được xác định bởi loạn nhịp đedọa tính mạng, nhồi máu cơ tim cấp hoặc nhập viện do tình trạng suytim xấu đi). Amlodipin đã được so sánh với giả dược trong 4 nghiên cứutừ 8-12 tuần ở những bệnh nhân suy tim độ II/III theo phân loại củaNYHA, gồm tổng số 697 bệnh nhân. Trong những nghiên cứu này, không cóbằng chứng suy tim xấu đi dựa trên các đánh giá về sự chịu đượcgắng sức, phân loại của NYHA, các triệu chứng hoặc phân số tống máuthất trái (LVEF).
Các nghiên cứuvới valsartan: Một sốbệnh nhân suy tim đã phát triển tăng nitơ urê huyết, creatinin và kalihuyết thanh khi dùng valsartan. Những tác dụng này thường nhẹ, thoángqua và có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận từtrước. Có thể cần phải giảm liều và/hoặc ngừng dùng thuốc lợitiểu và/hoặc valsartan. Trong thử nghiệm về valsartan trong suy tim,trong đó 93% bệnh nhân được dùng đồng thời với thuốc ức chế enzymchuyển angiotensin (ACE), việc điều trị đã bị ngừng lại do tăngcreatinin hoặc kali (tổng cộng là 1,0% khi dùng valsartan so với 0,2% khidùng giả dược). Trong thử nghiệm về valsartan trong nhồi máu cơ timcấp (VALIANT), việc ngừng điều trị do các loại rối loạn chức năngthận khác nhau xảy ra ở 1,1% bệnh nhân được điều trị bằng valsartanvà 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng captopril. Việc đánh giá bệnhnhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chứcnăng thận.
Phản ứng quámẫn
Phản ứng quámẫn với hydrochlorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không cótiền sử bị dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng ởbệnh nhân có tiền sử này.
Lupus ban đỏ hệthống
Đã có báo cáocác thuốc lợi tiểu thiazid gây ra đợt cấp hoặc hoạt hóa bệnh lupusban đỏ hệ thống.
Tương tác vớilithi
Nói chung khôngnên dùng lithi cùng với thiazid (xem phần Tương tác thuốc).
Mất cân bằngđiện giải và chuyển hóa
Amlodipin -Valsartan - Hydrochlorothiazid:
Trong một thửnghiệm về Exforge HCT có đối chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp trungbình đến nặng, tỷ lệ giảm kali huyết (kali huyết thanh < 3,5mEq/L)vào bất cứ thời điểm nào sau sự ghi nhận ban đầu với liều tối đacủa Exforge HCT (10/320/25mg) là 10% so với 25% với HCTZ/amlodipin(25/10mg), 7% với valsartan/HCTZ (320/25mg) và 3% với amlodipin/valsartan(10/320mg). Một bệnh nhân (0,2%) đã ngừng điều trị do phản ứng phụgiảm kali huyết trong mỗi nhóm dùng Exforge HCT và HCTZ/amlodipin. Tỷlệ tăng kali huyết (kali huyết thanh > 5,7mEq/L) là 0,4% với ExforgeHCT so với 0,2-0,7% với điều trị kép. Cần theo dõi định kỳ các chấtđiện giải trong huyết thanh dựa trên việc sử dụng Exforge HCT và cácyếu tố khác như chức năng thận, các thuốc khác hoặc tiền sử mất cânbằng điện giải.
Hydrochlorothiazid
Hydrochlorothiazidcó thể gây giảm kali huyết và giảm natri huyết. Giảm magnesi huyết cóthể dẫn đến giảm kali huyết, dường như khó điều trị mặc dù đầy đủkali. Những thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali huyết.Cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh.
Nếu giảm kalihuyết kèm theo các dấu hiệu lâm sàng (ví dụ yếu cơ, liệt nhẹ hoặccác thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), phải ngừng dùng Exforge HCT.Khuyến cáo điều chỉnh sự giảm kali huyết và bất kỳ giảm magnesihuyết nào cùng tồn tại trước khi bắt đầu dùng thiazid.
Hydrochlorothiazidcó thể làm thay đổi sự dung nạp glucose và làm tăng nồng độcholesterol và triglycerid trong huyết thanh.
Hydrochlorothiazidcó thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh do làm giảm độthanh thải của acid uric, có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạngtăng acid uric huyết và thúc đẩy bệnh gút ở những bệnh nhân nhạycảm.
Hydrochlorothiazidlàm giảm sự bài tiết calci trong nước tiểu và có thể làm tăng calcihuyết thanh. Cần theo dõi nồng độ calci ở những bệnh nhân bị tăngcalci huyết khi sử dụng Exforge HCT.
Cận thị cấp tínhvà Glaucom góc đóng thứ cấp
Hydrochlorothiazidlà một sulfonamid có thể gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thịthoáng qua cấp tính và glaucoma góc đóng cấp tính. Các triệu chứngbao gồm khởi phát cấp tính về giảm thị lực hoặc đau mắt và thường xảyra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi bắt đầu dùng thuốc. Glaucomagóc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lựcvĩnh viễn. Điều trị ban đầu là ngừng hydrochlorothiazid càng nhanhcàng tốt. Có thể cần phải xem xét các phương pháp điều trị nội khoahoặc ngoại khoa ngay tức thì nếu vẫn không kiểm soát được áp suấttrong mắt. Các yếu tố nguy cơ phát triển glaucoma góc đóng cấp tínhcó thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamid hoặc penicillin.
Tác dụngphụ
Kinh nghiệm từ cácthử nghiệm lâm sàng
Do các nghiêncứu lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau,không thể so sánh trực tiếp tỷ lệ phản ứng phụ trong các nghiên cứulâm sàng của một thuốc với tỷ lệ phản ứng phụ trong các nghiên cứulâm sàng của một thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệquan sát thấy trong thực hành lâm sàng.
Trong một thửnghiệm lâm sàng về Exforge HCT có đối chứng chỉ đánh giá liều tối đa(10/320/25mg), các dữ liệu an toàn đã đạt được ở 582 bệnh nhân bịtăng huyết áp. Các phản ứng phụ về bản chất thường nhẹ và thoángqua và ít khi cần phải ngừng điều trị.
Tần suất chungvề các phản ứng phụ tương tự giữa nam và nữ, bệnh nhân trẻ (< 65tuổi) và bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi), bệnh nhân da đen và da trắng.Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với thuốc khác, ngừng điềutrị do phản ứng phụ xảy ra ở 4,0% bệnh nhân được điều trị bằngExforge HCT 10/320/25mg so với 2,9% bệnh nhân được điều trị bằngvalsartan/HCTZ 320/25mg, 1,6% bệnh nhân được điều trị bằngamlodipin/valsartan 10/320mg và 3,4% bệnh nhân được điều trị bằngHCTZ/amlodipin 25/10mg. Lý do thường gặp nhất gây ngừng điều trị bằngExforge HCT là chóng mặt (1,0%) và hạ huyết áp (0,7%).
Các phản ứngphụ thường gặp nhất xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứngvới thuốc khác gặp ở ít nhất 2% bệnh nhân điều trị bằng Exforge HCTđược trình bày trong bảng dưới đây
Thuật ngữ được chọn
Aml/Val/HCTZ
10/320/25 mg
N=582
n(%)
Val/HCTZ
320/25 mg
N=559
n(%)
Aml/Val
10/320 mg
N=566
n(%)
HCTZ/Aml
25/10 mg
N=561
n(%)
Chóng mặt
48 (8,2)
40 (7,2)
14 (2,5)
23(4,1)
Phù
38 (6,5)
8(1,4)
65(11,5)
63(11,2)
Nhức đầu
30 (5,2)
31 (5,5)
30 (5,3)
40(7,1)
Khó tiêu
13(2,2)
5 (0,9)
6(1.1)
2 (0,4)
Mệt mỏi
13(2,2)
15(2,7)
12(2,1)
8(1,4)
Co thắt cơ
13(2,2)
7(1.3)
7(1.2)
5 (0,9)
Đau lưng
12(2,1)
13(2,3)
5(0,9)
12(2,1)
Buồn nôn
12(2,1)
7(1.3)
10(1,8)
12(2,1)
Viêm mũi họng
12(2,1)
13 (2,3)
13(2,3)
12(2,1)
Các phản ứngphụ liên quan đến tư thế đứng (hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt tưthế) được ghi nhận ở 0,5% bệnh nhân. Các phản ứng phụ khác xảy ratrong các thử nghiệm lâm sàng với Exforge HCT (> 0,2%) được liệt kêdưới đây. Không thể xác định có phải những phản ứng phụ này có mốiquan hệ nhân quả với Exforge HCT hay không.
Rối loạn tim:nhịp tim nhanh.
Rối loạn tai vàmê đạo: chóng mặt, ù tai.
Rối loạn mắt:nhìn mờ.
Rối loạn tiêuhóa: tiêu chảy, đau bụng trên, nôn, đau bụng, đau răng, khô miệng, viêmdạ dày, trĩ.
Rối loạn toànthân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: suy nhược, đau ngực không dotim, ớn lạnh, khó chịu.
Nhiễm trùng vànhiễm ký sinh trùng: nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản,cúm, viêm họng, áp xe răng, viêm dạ dày ruột do virus, nhiễm trùngđường hô hấp, viêm mũi, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Tổn thương, ngộđộc và các biến chứng do thủ thuật: tổn thương ở lưng, đụng giập,bong gân khớp, đau do thủ thuật.
Xét nghiệm: tăngacid uric huyết, tăng creatin phosphokinase huyết, giảm cân.
Rối loạn chuyểnhóa và dinh dưỡng: giảm kali huyết, đái tháo đường, tăng lipid huyết,giảm natri huyết.
Rối loạn cơxương khớp và mô liên kết: đau ở các chi, đau khớp, đau cơ xương khớp,yếu cơ, yếu cơ xương khớp, cứng cơ xương khớp, sưng khớp, đau cổ, viêmxương khớp, viêm gân.
Rối loạn hệthần kinh: dị cảm, buồn ngủ, ngất, hội chứng ống cổ tay, rối loạnchú ý, chóng mặt tư thế, rối loạn vị giác, khó chịu ở đầu, ngủlịm, nhức đầu do viêm xoang, run.
Rối loạn tâmthần: lo âu, trầm cảm, mất ngủ.
Rối loạn thậnvà tiết niệu: tiểu dắt.
Rối loạn hệsinh sản và tuyến vú: rối loạn cương.
Rối loạn hôhấp, ngực và trung thất: khó thở, sung huyết mũi, ho, đau họng-thanhquản.
Rối loạn da vàmô dưới da: ngứa, tăng tiết mồ hôi, ra mồ hôi ban đêm, nổi ban.
Rối loạn mạch:hạ huyết áp.
Các trường hợpriêng lẻ về phản ứng phụ đáng chú ý trên lâm sàng sau đây được quansát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng: chán ăn, táo bón, mất nước,khó tiểu, tăng sự ngon miệng, nhiễm virus.
Amlodipin
Amlodipin đãđược đánh giá về an toàn ở hơn 11.000 bệnh nhân tại Mỹ và các thửnghiệm lâm sàng ở nước ngoài. Những phản ứng phụ khác không đượcliệt kê ở trên đã được báo cáo < 1% nhưng > 0,1% bệnh nhân trongcác thử nghiệm lâm sàng có đối chứng hoặc trong các điều kiện củathử nghiệm mở hoặc theo kinh nghiệm tiếp thị trong đó mối quan hệnhân quả không chắc chắn là:
Tim mạch: loạnnhịp (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực,thiếu máu cục bộ vùng ngoại biên, ngất, hạ huyết áp tư thế, viêmmạch.
Hệ thần kinhtrung ương và ngoại biên: bệnh thần kinh ngoại biên, run.
Tiêu hóa: chánăn, khó nuốt, viêm tụy, tăng sản lợi.
Toàn thân: phảnứng dị ứng, nóng bừng, khó chịu, rét run, lên cân.
Hệ cơ xươngkhớp: bệnh khớp, co cứng cơ.
Tâm thần: rốiloạn chức năng sinh dục (nam và nữ), bồn chồn, giấc mơ bất thường,mất nhân cách.
Da và phần phụ:phù mạch, ban đỏ đa dạng, ban đỏ, ban dát sần.
Các giác quanđặc biệt: nhìn bất thường, viêm kết mạc, song thị, đau mắt, ù tai.
Hệ tiết niệu:tiểu nhiều lần, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.
Hệ thần kinh tựđộng: tăng tiết mồ hôi.
Chuyển hóa vàdinh dưỡng: tăng đường huyết, khát.
Huyết học: giảmbạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
Các phản ứngphụ khác đã được báo cáo với amlodipin ở tần suất ≤ 0,1% bệnh nhânbao gồm: suy tim, mạch không đều, ngoại tâm thu, da đổi màu, nổi mềđay, khô da, rụng tóc, viêm da, yếu cơ, co giật, mất điều hòa, tăngtrương lực, đau nửa đầu, da lạnh và ẩm ướt, lãnh đạm, kích động,quên, viêm dạ dày, tăng sự ngon miệng, phân lỏng, viêm mũi, khó tiểu,đa niệu, rối loạn khứu giác, sai lệch vị giác, điều tiết thị lựcbất thường và khô mắt. Các phản ứng khác xảy ra không thường xuyênvà không thể phân biệt được do thuốc hay do tình trạng bệnh đồng thờinhư nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực.
Các phản ứngphụ đã được báo cáo đối với amlodipin về các chỉ định khác ngoàităng huyết áp có thể được tìm thấy trong thông tin kê đơn đầy đủ củachất này.
Valsartan
Valsartan đãđược đánh giá về an toàn ở hơn 4.000 bệnh nhân tăng huyết áp trongcác thử nghiệm lâm sàng. Trong những thử nghiệm so sánh valsartan vớimột thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) có hoặc không có giảdược, tỷ lệ ho khan cao hơn đáng kể ở nhóm dùng thuốc ức chế ACE(7,9%) so với ở các nhóm được dùng valsartan (2,6%) hoặc giả dược(1,5%). Trong một thử nghiệm ở 129 bệnh nhân giới hạn trên bệnh nhân hokhan khi trước đây họ đã được dùng thuốc ức chế ACE, tỷ lệ ho ởbệnh nhân được dùng valsartan, HCTZ hoặc lisinopril là 20%, 19% và 69%tương ứng (p < 0,001).
Các phản ứngphụ khác không được liệt kê ở trên xảy ra ở > 0,2% bệnh nhân trongcác thử nghiệm lâm sàng với valsartan có đối chứng là:
Tiêu hóa: đầyhơi.
Hô hấp: viêmxoang, viêm họng.
Niệu sinh dục:bất lực.
Các phản ứngphụ khác đã được báo cáo với valsartan về các chỉ định khác ngoàităng huyết áp có thể được tìm thấy trong thông tin kê đơn cho Diovan.
Hydrochlorothiazid
Các phản ứngphụ khác không được liệt kê ở trên đã được báo cáo vớihydrochlorothiazid, không liên quan đến quan hệ nhân quả, được liệt kêdưới đây:
Toàn thân: yếu.
Tiêu hóa: viêmtụy, vàng da (vàng da ứ mật trong gan), viêm tuyến nước bọt, chuộtrút, kích ứng dạ dày.
Huyết học:thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết.
Quá mẫn: nhạycảm ánh sáng, nổi mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch và viêm maomạch da), sốt, trụy hô hấp bao gồm cả viêm phổi và phù phổi, phảnứng phản vệ.
Chuyển hóa:glucose niệu, tăng acid uric huyết.
Hệ thần kinh/tâmthần: bồn chồn.
Thận: suy thận,rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.
Da: ban đỏ đadạng bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy bao gồm cảhoại tử biểu bì nhiễm độc.
Các giác quanđặc biệt: nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Kết quả xétnghiệm
Kết quả xétnghiệm đối với Exforge HCT đã đạt được trong một thử nghiệm có đốichứng sử dụng Exforge HCT với liều tối đa 10/320/25 mg so với liều tốiđa của các điều trị kép, tức là valsartan/HCTZ 320/25 mg,amlodipine/valsartan 10/320 mg và HCTZ/amlodipin 25/10 mg. Các kết quả đốivới những thành phần của Exforge HCT đã đạt được từ các thử nghiệmkhác.
Creatinin: Ở bệnh nhân tăng huyết áp, creatinin tăngtrên 50% xảy ra ở 2,1% bệnh nhân dùng Exforge HCT so với 2,4% bệnh nhândùng valsartan/HCTZ, 0,7% bệnh nhân dùng amlodipin/valsartan và 1,8% bệnhnhân dùng HCTZ/amlodipin.
Ở bệnh nhân suytim, đã quan sát thấy creatinin tăng trên 50% ở 3,9% bệnh nhân được điềutrị bằng valsartan so với 0,9% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.Ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, đã quan sát thấy creatinin trong huyếtthanh tăng gấp đôi ở 4,2% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và3,4% bệnh nhân được điều trị bằng captopril.
Xét nghiệm chứcnăng gan: Thỉnh thoảngtăng các thành phần hóa học của gan (cao hơn 150%) xảy ra ở bệnh nhânđược điều trị bằng Exforge HCT.
Nitơ urê huyết(BUN): Ở bệnh nhân tănghuyết áp, đã quan sát thấy tăng trên 50% về nitơ urê huyết ở 30% bệnhnhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 29% bệnh nhân được điều trịbằng valsartan/HCTZ, 15,8% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipin/valsartanvà 18,5% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin. Phần lớn cáctrị số nitơ urê huyết vẫn duy trì trong giới hạn bình thường.
Ở bệnh nhân suytim, đã quan sát thấy tăng trên 50% về nitơ urê huyết ở 17% bệnh nhânđược điều trị bằng valsartan so với 6% bệnh nhân được điều trị bằnggiả dược.
Chất điện giảitrong huyết thanh (Kali): Ởbệnh nhân tăng huyết áp, đã quan sát thấy giảm trên 20% về kali huyếtthanh ở 6,5% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 3,3% bệnhnhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 0,4% bệnh nhân được điều trịbằng amlodipin/valsartan và 19,3% bệnh nhân được điều trị bằngHCTZ/amlodipin. Đã quan sát thấy tăng trên 20% về kali ở 3,5% bệnh nhânđược điều trị bằng Exforge HCT so với 2,4% bệnh nhân được điều trịbằng valsartan/HCTZ, 6,2% bệnh nhân được điều trị bằngamlodipin/valsartan và 2,2% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin.
Ở bệnh nhân suytim, đã quan sát thấy tăng trên 20% về kali huyết thanh ở 10% bệnh nhânđược điều trị bằng valsartan so với 5,1% bệnh nhân được điều trị bằnggiả dược (xem Cảnh báo - Mất cân bằng điện giải và chuyển hóa).
Giảm bạch cầutrung tính: Giảm bạch cầutrung tính (<1500/L) đã được quan sát thấy ở 1,9% bệnh nhân đượcđiều trị bằng valsartan và 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng giảdược.
Kinh nghiệm hậumãi
Các phản ứngphụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi. Donhững phản ứng này được báo cáo tự phát từ một nhóm dân số cókích thước không chắc chắn, không phải luôn đáng tin cậy để ước tínhtần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả về sự tiếp xúc vớithuốc.
Amlodipin
Với amlodipin,chứng vú to ở nam giới đã được báo cáo không thường xuyên và mốiquan hệ nhân quả không chắc chắn. Vàng da và tăng enzym gan (hầu hếtphù hợp với ứ mật hoặc viêm gan), trong một số trường hợp nặng đủđể phải nhập viện đã được báo cáo liên quan với việc sử dụngamlodipin.
Valsartan
Các phản ứngphụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi vớivalsartan hoặc valsartan/hydrochlorothiazid:
Máu và bạchhuyết: giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảmtiểu cầu.
Rối loạn chuyểnhóa và dinh dưỡng: tăng kali huyết.
Rối loạn hệmiễn dịch: quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.
Quá mẫn: cócác báo cáo hiếm gặp về phù mạch; một số bệnh nhân đã từng bị phù mạchkhi dùng các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE; không nên sử dụng lạiExforge HCT cho những bệnh nhân đã từng bị phù mạch.
Tiêu hóa: xétnghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết và các báo cáorất hiếm gặp về viêm gan.
Thận: suy giảmchức năng thận, tăng creatinin huyết.
Xét nghiệm: tăngkali huyết.
Da: rụng tóc,viêm da bóng nước.
Mạch: viêm mạch.
Hệ thần kinh:ngất.
Các trường hợphiếm gặp về tiêu cơ vân đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc chẹnthụ thể angiotensin II.
Hydrochlorothiazid
Các phản ứngphụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi vớihydrochlorothiazid:
Những thay đổibệnh lý về tuyến cận giáp ở bệnh nhân tăng calci huyết và giảmphosphat huyết đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân điều trịbằng thiazid kéo dài. Nếu tăng calci xảy ra, cần đánh giá thêm vềchẩn đoán.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp:
Rất hiếm gặp:
Không rõ:
giảm tiểu cầu, đôi khi có ban xuất huyết.
giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy xương và thiếu máu tán huyết.
Thiếu máu bất sản.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp:
viêm mạch hoại tử, phản ứng quá mẫn - suy hô hấp bao gồm cả viêm phổi và phù phổi.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp:
Thường gặp:
Hiếm gặp:
Rất hiếm gặp:
(chủ yếu ở liều cao) giảm kali máu, tăng lipid máu.
Giảm natri huyết, giảm magiê huyết, tăng acid uric huyết, giảm sự thèm ăn.
Tăng calci huyết, tăng đường huyết, đường niệu và làm nặng hơn trạng thái chuyển hóa tiểu đường.
Nhiễm kiềm giảm clo.
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp:
Các rối loạn giấc ngủ
Rối loạn hệ thống thần kinh
Hiếm gặp:
Đau đầu, chóng mặt, trầm cảm và dị cảm.
Rối loạn về mắt
Hiếm gặp:
Không rõ:
Thị giác suy giảm, đặc biệt trong vài tuần đầu điều trị.
Glaucoma
Rối loạn về tim
Hiếm gặp:
Loạn nhịp.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp
Hạ huyết áp thế đứng, có thể trầm trọng hơn nếu dùng cùng rượu, thuốc gây mê hoặc thuốc an thần.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp:
Hiếm gặp:
Rất hiếm gặp:
Nôn và buồn nôn nhẹ.
Khó chịu ở bụng, táo bón và tiêu chảy.
Viêm tụy.
Rối loạn về gan mật
Hiếm gặp:
Ứ mật hoặc vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp:
Hiếm gặp:
Rất hiếm gặp:
Không rõ:
Nổi mề đay và các hình thức phát ban khác.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Hoại tử da nhiễm độc, các phản ứng giống lupus ban đỏ trên da, sự tái hoạt của lupus ban đỏ trên da.
Hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Không rõ:
Co rút bắp thịt.
Rối loạn thận và tiết niệu
Không rõ:
Suy thận cấp tính, rối loạn thận.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Thường gặp:
Rối loạn cương dương
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Không rõ:
Sốt, suy nhược
Thông báo cho bácsĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tươngtác với các thuốc khác
Valsartan –Hydrochlorothiazid
Những tương tácthuốc sau có thể xuất hiện do cả hai thành phần (Valsartan và/hoặcHydrochlothiazid) của Exforge HCl
Lithium
Tăng nồng độLithium trong máu có thể đảo ngược và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồngthời Lithium với các chất ức chế ACE, các chất kháng thụ thể Angiotensin II hoặccác Thiazid. Vì độ thanh thải ở thận của Lithium giảm do các Thiazid, nguy cơ độctính của Lithium có thể tăng hơn với Exforge HCT. Vì vậy theo dõi cẩn thận nồngđộ Lithium trong máu trong suốt quá trình điều trị phối hợp được khuyến cáo.
Amlodipin
Simvastatin: Sử dụng đồng thời Simvastatin với Amlodipin làmtăng nồng độ của Simvastatin. Liều giới hạn cho Simvastatin trên bệnh nhân đangdùng Amlodipin là 20 mg một ngày.
Chất ức chếCYP3A4: Khi sử dụngđồng thời với các chất ức chế CYP3A4 (mức độ trung bình và mạnh) gây tăng nồngđộ của Amlodipin và có thể cần phải giảm liều Amlodipin. Cần theo dõi các triệuchứng hạ huyết áp và phù khi sử dụng Amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4để xác định sự cần thiết phải điều chỉnh liều hay không.
Nước bưởi chùm: Nồng độ của amlodipin có thể tăng khi dùng đồngthời với nước bưởi chùm do ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời 240mLnước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10 mg amlodipin trên 20 người tìnhnguyện khỏe mạnh không có ảnh hưởng nào có ý nghĩa trên dược động học củaamlodipin.
Chất cảm ứngCYP3A4: Không có thông tinvề mức độ ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 lên Amlodipin. Nên theo dõi huyếtáp khi sử dụng đồng thời Amlodipin với các chất cảm ứng CYP3A4.
Trong đơn trị liệu,amlodipin an toàn khi dùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, thuốc chẹn beta,thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerinngậm dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, Maalox (hydroxydnhôm dạng gel, magnesi hydroxyd và simeticone), cimetidin, thuốc chống viêmkhông steroid, kháng sinh và thuốc làm giảm glucose huyết dạng uống.
Valsartan
Những tương tácthuốc sau có thể xuất hiện do Valsartan, thành phần của Exforge HCT:
Kali: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổsung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali hoặc nhữngthuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin, v.v…) và nên theo dõi thườngxuyên nồng độ kali.
Thuốc chống viêmkhông steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc Cyclooxygenase-2 (thuốc ức chế COX-2): Khisử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc NSAID, sự giảmhiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuổi, giảmthể tích (bao gồm cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu)