Chi tiết sản phẩm
Thành phần Amlodipin besilat B.p tương đương với amlodipin 5mg, Atorvastatin calci tương đương với atorvastatin 10 mg
Mô tả:
Công dụng (Chỉ định)
Có thể sử dụng loại liều 1 viên phối hợp để khởi đầu điều trị cho những bệnh nhân rối loạn lipid máu kèm theo tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực. Liều khuyến cáo khi sử dụng viên phối hợp là dựa vào liều phối hợp khi dùng dạng viên đơn lẻ. Liều tối đa tính theo amlodipin trong viên phối hợp là 10mg/1 lần/ngày. Liều tối đa tính theo atorvastatin trong viên phối hợp là 80mg/lần/ngày.
Amlodipin
1. Tăng huyết áp: Amlodipin được chỉ định để điều trị tăng huyết áp. Thuốc được chỉ định điều trị riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
2. Đau thắt ngực ổn định: Amlodipin được chỉ định điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định, trong trường hợp điều trị đau thắt ngực do co thắt mạch đã được xác định hoặc nghi ngờ, và điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng amlodipin riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực hoặc thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
3. Đau thắt ngực do co mạch vành (đau thắt ngực prinzmetal hay đau thắt ngực từng cơn): Amlodipin được chỉ định để điều trị đau thắt ngực do co thắt mạch vành đã được xác định hay nghi ngờ. Có thể dùng amlodipin riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.
Atorvastatin
1. Tăng cholesterol dị hợp tử có tính chất gia đình hoặc không: Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, VLDL-C, Apo B, TG và để tăng HDL-C ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu tiên phát (tăng cholesterol dị hợp tử có tính chất gia đình hoặc không) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (tuýp lla và llb).
2. Tăng TG huyết thanh: Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để điều trị những bệnh nhân có mức TG cao (Tuýp IV)
3. Dysbetalipoproteinemia: Atorvastatin được chỉ định để điều trị những bệnh nhân mắc dysbetalipoproteinemia tiên phát (Tuýp III) mà họ không đáp ứng tốt với liệu pháp ăn kiêng.
4. Tăng cholesterol dị hợp tử có tính chất gia đình: Atorvastatin được chỉ định để điều trị hỗ trợ các liệu pháp giảm lượng cholesterol toàn phần và LDL-C ở những bệnh nhân tăng cholesterol dị hợp tử có tính chất gia đình (chẳng hạn liệu pháp loại cholesterol trong khẩu phần ăn), hoặc khi không có liệu pháp thích hợp
5. Bệnh nhi: Atorvastatin được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở bé trai và bé gái khi bắt đầu có kinh, 10-17 tuổi, bị tăng cholesterol do dị hợp tử có tính chất gia đình, sau khi đã thử dùng mọi biện pháp ăn kiêng mà không đáp ứng như mong muốn.
Cách dùng - Liều dùng
- Dùng 1 viên/ngày vào bất kỳ thời điểm nào không phụ thuộc vào bữa ăn
- Thuốc có hai dạng liều dùng phối hợp 5mg amlodipin với 10mg hay 20 mg atorvastatin.
- Liều dùng loại phối hợp 1 viên cần phải xác định phù hợp cho từng cá nhân dựa vào hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp đối với từng chất khi dùng riêng lẻ trong khi điều trị tăng huyết áp/ đau thắt ngực và rối loạn lipid máu, hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Liều lượng khuyến cáo như sau:
Các chất ức chế protease có tương tác
Khuyến cáo kê đơn
• Tipranavir + ritonavir.
• Telaprevir
Tránh sử dụng atorvastatin
• Lopinavir + ritonavir
Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất
• Darunavir + ritonavir,
• Fosamprenavir,
• Fosamprenavir + ritonavir,
• Saquinavir + ritonavir.
Không quá 20 mg atorvastatin/ngày
• Nelfinavir
Không quá 40 mg atorvastatin/ngày
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Atorvastatin và amlodipin đã được dùng chung một cách an toàn từ năm 1997.
- Không dùng thuốc cho người suy tim chưa được điều trị ổn định.
- Quá mẫn với amlodipin, atorvastatin hay bất cứ thành phần nào của thuốc
- Thuốc được xếp vào nhóm X đối với phụ nữ mang thai. Thuốc ức chế men khử HMG-CoA reductase phải chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Người mắc bệnh gan tiến triển hoặc tăng men gan tramsaminase (> 3 lần mức bình thường) dai dẳng không rõ nguyên nhân.
- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, không sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp.
- Không dùng thuốc này ở bệnh nhân đang dùng tipranavir + ritonavir, telaprevir.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Loại phối hợp 1 viên chống chỉ định cho bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Amlodipin
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim.
Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng giả dược (PRAISE-2) sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân bị suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ III và VI theo phân loại của NYHA (Hiệp hội tim mạch New York), amlodipin được báo cáo là có liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ phù phổi.
Sử dụng ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
Cũng giống như tất cả các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, do đó cần phải được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân này.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận:
Amlodipin được chuyển hóa rộng rải thành các chất không có hoạt tính với 10% được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Các thay đổi về nồng độ trong huyết tương của amlodipin không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipin có thể sử dụng cho những bệnh nhân này với liều thông thường. Amlodipin không thể thẩm phân được.
Sử dụng cho người già:
Thời gian đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương của amlodipin ở người già cũng giống người trẻ tuổi. Thanh thải amlodipin có khuynh hướng giảm do đó dẫn đến hệ quả là tăng AUC và thời gian bán thải ở người già. Sự gia tăng AUC và thời gian bán thải ở bệnh nhân suy tim sung huyết cũng phù hợp dự báo ở những bệnh nhân trong nhóm tuổi nghiên cứu. Amlodipin sử dụng với liều giống nhau cho người già và người trẻ cũng đều được dung nạp tốt như nhau. Do đó, liều lượng thông thường cũng có thể dùng cho người già.
Sử dụng cho trẻ em:
Chưa được biết hiệu quả của amlodipin trên huyết áp ở những bệnh nhân dưới 6 tuổi.
Atorvastatin
Ảnh hưởng trên gan: theo dõi chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Ảnh hưởng trên cơ: điều trị với statin gắn liền đau cơ, bệnh cơ và hiếm khi xảy ra tiêu cơ vân cấp. cần theo dõi creatine kinase (CK) khi bệnh nhân có bất kỳ biểu hiện gì của bệnh cơ như: đau cơ, yếu cơ, chuột rút.
- Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ,... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Do nguy cơ về bệnh cơ tăng lên khi điều trị phối hợp thuốc ức chế HMG-CoA reductase với cyclosporin, dẫn xuất acid fabric, erythromycin, niacin hay thuốc kháng nấm nhóm azol, cần thận trọng khi chỉ định phối hợp các thuốc này và theo dõi các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh cơ trong giai đoạn đầu điều trị hay các thời điểm thay đổi liều của từng thuốc. Trong các trường hợp này có thể làm xét nghiệm xác định CPK nhưng không ngăn chặn được sự xuất hiện cùa bệnh cơ nghiêm trọng.
Do nguy cơ tiêu cơ vân cấp (như nhiễm trùng cấp tính, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, trao đổi chất quá mức, rối loạn nội tiết và điện giải và co giật không kiểm soát được) dẫn đến suy thận thứ phát, cần tạm thời ngừng hay ngưng ngay việc sử dụng thuốc khi bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu nghiệm trọng nào của bệnh về cơ. Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tồn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây từ vong.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Amlodipin
Hay gặp: đau đầu, phù
Các tác dụng không mong muốn khác: mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng và buồn ngủ. Amlodipin đã được dùng an toàn cho bệnh nhân tắc nghẽn phế quản mạn, suy tim sung huyết không mất bù, bệnh về tuần hoàn ngoại vi, tiểu đường và công thức lipid không bình thường.
Atorvastatin
Hay gặp: táo bón, khó tiêu, đau bụng.
Các tác dụng không mong muốn khác: đau đầu, chấn thương vô cơ, hội chứng giống như cúm, đau bụng, đau lưng, phản ứng dị ứng, suy nhược, tiêu chảy, đầy hơi, viêm xoang, viêm hầu, ngứa, đau khớp, đau cơ.
Một số tác dụng không mong muốn khác:
- Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...)
- Tăng đường huyết
- Tăng HbA1c.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời với các thuốc: gemfibrozil và các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày) và colchicin.
Cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.