Agi- Beta H5vi20vn

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Betamethason 0,5 mg

Mô tả:

Chỉ định: Theo toabác sĩ

Dùng trong nhiều bệnhnhư thấp khớp, bệnh collagen, dị ứng, bệnh ngoài da, bệnh nội tiết, bệnh ở mắt,hô hấp, máu, ung thư và nhiều bệnh khác có đáp ứng với liệu phápcorticosteroid.

– Các bệnh thấp khớp:Viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêmbao gân cấp không đặc hiệu, viêm cơ, viêm mô xơ, viêm gân, viêm khớp vảy nến.

– Các bệnhcollagen: Lupus ban đỏ toàn  thân, bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ.

– Các trạng thái dịứng: Cơn hen, hen phế quản mạn, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêmphế quản dị ứng nặng, viêm da dị ứng, phản ứng quá mẫn với thuốc.

– Các bệnh da:Thương tổn thâm nhiễm khu trú, phì đại của liken (lichen) phẳng, ban vảy nến, sẹolồi, lupus ban dạng đĩa, ban đỏ đa dạng (hội chứng Stevens – Johnson), viêm datróc vảy, viêm da tiếp xúc.

– Các bệnh nội tiết:Suy vỏ thượng thận tiên phát hoặc thứ phát (dùng phối hợp vớimineralocorticoid), tăng sản thượng thận bẩm sinh, viêm tuyến giáp không mưng mủvà tăng calci huyết do ung thư.

– Các bệnh mắt:Các quá trình viêm và dị ứng ở mắt và phần phụ, thí dụ viêm kết mạc dị ứng,viêm giác mạc, viêm màng mạch nho sau và màng mạc mạch lan tỏa, viêm dây thầnkinh thị giác.

– Các bệnh hô hấp:Bệnh sarcoid triệu chứng, tràn khí màng phổi, xơ hóa phổi.

– Các bệnh máu: Giảmtiểu cầu tự phát hoặc thứ phát ở người lớn, thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn),phản ứng truyền máu.

– Các bệnh tiêuhóa: Các bệnh viêm gan mạn tính tự miễn và các bệnh đại tràng, đợt tiến triển củabệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu.

– Các bệnh ungthư: Điều trị tạm thời bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn và bệnh bạch cầu cấpở trẻ em.

– Hội chứng thậnhư: Để hạ protein niệu và phù trong hội chứng thận hư không tăng urê huyết tiênphát hoặc do lupus ban đỏ.

Liều dùng và cách dùng: Theo toabác sĩ

Liều dùng:

Liều thông thường:0,5 – 5 mg/ngày (tính theo betamethason base).

Liều có thể nhắc lại3 hoặc 4 lần trong 24 giờ, nếu cần thiết, tùy theo tình trạng bệnh đang điều trịvà đáp ứng lâm sàng.

Cách dùng:

Nên uống thuốccùng với thức ăn để hạn chế chứng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hóa có thểxảy ra.

Chống chỉ định:

Như với cáccorticosteroid khác, chống chỉ định dùng betamethason cho người bệnh bị tiểu đường,tâm thần, loét dạ dày và hành tá tràng, trong nhiễm khuẩn và nhiễm virus, trongnhiễm nấm toàn thân và ở người bệnh quá mẫn với betamethason hoặc với các corticosteroidkhác hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

Các trường hợp thận trọng khidùng thuốc:

Các tình trạng cầnthận trọng:

– Phải dùng liềucorticosteroid thấp nhất có thể được để kiểm soát bệnh đang điều trị; khi giảmliều, phải giảm dần từng bước.

– Khi dùngcorticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết,nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glocom, thiểunăng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận.

– Ở trẻ em,betamethason có thể làm tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn,ngoài ra còn gây chậm lớn, chậm phát triển ở các giai đoạn phôi thai, thời thơ ấuvà thời niên thiếu. Việc trị liệu nên được giới hạn ở những liều lượng tối thiểuvà với thời gian ngắn nhất. Để giảm thiểu tác dụng có hại có thể dùng liều duynhất cách nhật.

– Ở người cao tuổi,betamethason cũng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, các tác dụng phụ thườnggặp có thể liên quan với những hậu quả nghiêm trọng ở tuổi già, đặc biệt là bệnhloãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùngvà mỏng da. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ để tránh những phản ứng có hại.

– Do có tác dụng ứcchế miễn dịch, việc sử dụng corticosteroid ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệupháp thay thế sinh lý thường làm tăng tính dễ cảm thụ với nhiễm khuẩn.

– Thường chống chỉđịnh corticosteroid trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp không được kiểm soát bằnghoá trị liệu kháng khuẩn thích hợp. Người bệnh đang dùng liệu phápcorticosteroid cũng dễ mắc nhiễm khuẩn hơn. Mặt khác, triệu chứng của những bệnhnày có thể bị che lấp cho mãi đến giai đoạn muộn. Người bệnh bị lao tiến triểnhoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid trừ trong rất hiếm trườnghợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Người bệnh lao tiềm ẩn, phảiđược theo dõi chặt chẽ và phải dùng hóa dự phòng chống lao, nếu liệu phápcorticosteroid phải kéo dài. Nguy cơ thủy đậu, và có thể cả nhiễm Herpes zosternặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùngcorticosteroid đường toàn thân, và người bệnh phải tránh  tiếp xúc với cácbệnh này. Người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu cần đượcgây miễn dịch thụ động. Với bệnh sởi cũng vậy. Không được dùng các vaccin sốngcho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid đường toàn thân liều cao vàít nhất cả trong 3 tháng sau; có thể dùng các vaccin chết hoặc giải độc tố, mặcdù đáp ứng có thể giảm.

– Trong quá trìnhdùng liệu pháp corticosteroid dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thểcần phải giảm lượng natri và bổ sung thêm calci và kali.

– Dùngcorticosteroid kéo dài có thể gây đục thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), glocomvới khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác.

– Thành phần tá dượccủa thuốc này có lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị ditruyền  không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thuglucose-galactose.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

    Thời kỳ mangthai:

Sử dụngcorticosteroid khi mang thai hoặc ở người có khả năng mang thai phải cân nhắcgiữa lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với người mẹ và phôi hoặc thai nhi.

Đã ghi nhận có sựgiảm cân ở trẻ sơ sinh khi người mẹ đã điều trị bằng corticosteroid dài hạn. Vìkhả năng ức chế vỏ thượng thận ở trẻ mới đẻ do mẹ đã dùng corticosteroid dài hạn,khi kê đơn corticosteroid phải cân nhắc giữa nhu cầu của người mẹ và nguy cơcho thai nhi. Sử dụng ngắn hạn corticosteroid trước khi sinh, để dự phòng hộichứng suy hô hấp cấp, có thể không gây nguy cơ cho thai nhi hoặc trẻ mới sinh.Trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng những liều corticosteroid đáng kể trong thời kỳ mangthai phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu giảm năng tuyến thượng thận.

   Thời kỳ cho con bú:

Thuốc bài xuất vàosữa mẹ và có thể có hại cho trẻ nhỏ vì thuốc có thể ức chế sự phát triển và gâycác tác dụng không mong muốn khác, ví dụ giảm năng tuyến thượng thận. Lợi íchcho người mẹ phải được cân nhắc với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ.

Tác động của thuốc đến khả nănglái xe và vận hành máy móc:

Chưa có nghiên cứuđánh giá ảnh hưởng của betamethason trên khả năng lái xe hoặc vận hành máymóc.

Tương tác của thuốc với các thuốckhác và các loại tương tác khác:

– Paracetamol:Corticosteroid cảm ứng các enzym gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyểnhóa của paracetamol độc đối với gan. Do đó, tăng nguy cơ nhiễm độc gan nếucorticosteroid được dùng cùng với paracetamol liều cao hoặc trường diễn.

– Thuốc chống trầmcảm ba vòng: Những thuốc này không làm bớt và có thể làm tăng các rối loạn tâmthần do corticosteroid gây ra; không được dùng những thuốc chống trầm cảm này đểđiều trị những tác dụng ngoại ý nói trên.

– Các thuốc chốngđái tháo đường uống hoặc insulin: Glucocorticoid có thể làm tăng nồng độglucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả haithuốc khi dùng đồng thời; có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạđường huyết sau khi ngừng liệu pháp glucocorticoid.

– Glycosiddigitalis: Dùng đồng thời với glucocorticoid có thể làm tăng khả năng loạn nhịptim hoặc độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết.

·       Phenobarbitan,phenytoin, rifampicin hoặc ephedrin có thể làm tăng chuyển hóa của corticosteroidvà làm giảm tác dụng điều trị của chúng.

– Người bệnh dùngcả corticosteroid và estrogen phải được theo dõi về tác dụng quá mức củacorticosteroid vì estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và mức liên kếtprotein của glucocorticoid, dẫn đến giảm độ thanh thải, tăng nửa đời thải trừ,tăng tác dụng điều trị và độc tính  của glucocorticoid.

– Dùng đồng thờicorticosteroid với các thuốc chống đông loại coumarin có thể làm tăng hoặc giảmtác dụng chống đông, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều.

– Tác dụng phối hợpcủa thuốc chống viêm không steroid hoặc rượu với glucocorticoid có thể dẫn đếntăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hóa.Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu. Phải thận trọng khidùng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng khôngmong muốn của betamethason liên quan cả đến liều và thời gian điều trị. Giốngnhư với các corticosteroid khác, các tác dụng không mong muốn bao gồm: Các rốiloạn về nước và điện giải, cơ xương, tiêu hóa, da, thần kinh, nội tiết, mắt,chuyển hóa và tâm thần.

Thường gặp,ADR > 1/100

Chuyển hóa: Mấtkali, giữ natri, giữ nước.

Nội tiết: Kinhnguyệt thất thường, phát triển hội chứng dạng Cushing, ức chế sự tăng trưởng củathai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đườngtiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở người đái tháo đường.

Cơ xương: Yếu cơ,mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da và dưới da, áp xe vô khuẩn.

Ít gặp,1/1000 < ADR < 1/100

Tâm thần: Sảngkhoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ.

Mắt: Glocom, đụcthủy tinh thể.

Tiêu hóa: Loét dạdày và có thể sau đó bị thủng và chảy máu, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thựcquản.

Hiếm gặp, ADR< 1/1000

Da: Viêm da dị ứng,mày đay, phù thần kinh mạch.

Thần kinh: Tăng áplực nội sọ lành tính.

Khác: Các phản ứngdạng phản vệ hoặc quá mẫn và giảm huyết áp hoặc tương tự sốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Đa số các tác dụngkhông mong muốn thường có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều;cách này thường ưa dùng hơn là ngừng thuốc.

Dùngcorticosteroid dạng uống kèm với thức ăn hạn chế được chứng khó tiêu hoặc kích ứngđường tiêu hóa có thể xảy ra. Người bệnh điều trị kéo dài với corticosteroid ởliều điều trị có thể phải hạn chế dùng natri và bổ sung kali trong quá trình điềutrị.

Vì corticosteroidlàm tăng dị hóa protein, có thể cần thiết phải tăng khẩu phần protein trong quátrình điều trị kéo dài. Dùng calci và vitamin D có thể giảm nguy cơ loãng xươngdo corticosteroid gây nên trong quá trình điều trị kéo dài. Những người có tiềnsử hoặc có yếu tố nguy cơ loét dạ dày phải được chăm sóc bằng thuốc chống loét(thuốc kháng acid, đối kháng thụ thể H2 hoặc ức chế bơmproton). Người bệnh đang dùng glucocorticoid mà bị thiếu máu thì cần nghĩ đếnnguyên nhân có thể do chảy máu dạ dày.

Quá liều và cách xử trí:

Một liều đơn corticosteroidquá liều có lẽ không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng liềucorticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.

Triệu chứng:

Các tác dụng toànthân do quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ natri và nước,tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, mất nitơ,tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạo mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suythượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếucơ.

Xử trí:

Trong trường hợpquá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chúý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn, ngừng thuốc từ từ.Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.

Bảoquản:

Nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp

Tránh xa tầm tay trẻ em