Chi tiết sản phẩm
Chi tiết sản phẩm
Thành phần Doxycyclin (dưới dạng Doxycyclin hyclat) 100mg
Mô tả:
Chỉ định:
Viêm phổi: Viêm phổi đơn hay đa thùy do Pneumococcus, Streptococcus, Staphylococcus, Haemophilus influenzae.
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp khác: Viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản do Streptococcus huyết giải bêta, Staphylococcus, Pneumococcus, Haemophilus influenzae.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo lậu do các chủng vi khuẩn nhóm Klebsiella aerobacter, E. coli, Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: do Shigella, Salmonella và E.coli.
Liều lượng - Cách dùng
Nên dùng thuốc trong hay sau bữa ăn với nhiều nước ở tư thế đứng hay ngồi thẳng.
Người lớn: Liều tấn công duy nhất 2 viên vào ngày điều trị thứ nhất, sau đó là liều duy trì 1 viên mỗi ngày một lần vào cùng thời điểm trong ngày.
Trẻ em trên 8 tuổi: 4mg/kg/ngày.
Nhiễm trùng trầm trọng: người lớn liều 2 viên/lần/ngày trong suốt đợt điều trị.
Khi dùng điều trị nhiễm trùng Streptococcus nên điều trị 10 ngày để phòng ngừa sốt thấp khớp hay viêm thận tiểu cầu.
Điều trị nhiễm lậu cấp: 2 viên lúc bắt đầu và 1 viên vào buổi tối trước khi ngủ vào ngày đầu tiên, sau đó là 1 viên x 2 lần/ngày trong 3 ngày.
Điều trị nhiễm trùng niệu đạo không gây biến chứng, nhiễm trùng bên trong cổ tử cung hay âm đạo do Chlamydia trachomatis và Urea plasma urealyticum: 1 viên x 2 lần/ngày, tối thiểu 10 ngày.
Không cần phải giảm liều ở người suy thận.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với tetracyclin. Phối hợp với retinoid. Trẻ < 8 tuổi Có thai & cho con bú.
Tương tác thuốc:
Dùng đồng thời Doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh, với sắt và bismuth subsalicylat, có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin.
Với barbiturat, phenytoin và carbamazepin có thể làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin.
Với warfarin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Tác dụng phụ:
Giống như những kháng sinh phổ rộng khác, các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy cũng như viêm lưỡi, viêm miệng và viêm trực tràng có thể xuất hiện khi điều trị với Doxycycline nhưng hiếm khi cần phải ngưng thuốc. Ðã có những báo cáo rất hiếm về trường hợp viêm và loét thực quản khi dùng dạng viên nang doxycycline (xem Chú ý đề phòng và Liều lượng).
Giống như các tetracycline khác, đã có báo cáo về sự gia tăng SGOT hay SGPT, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosine, giảm bạch cầu hay gia tăng BUN, chưa biết được ảnh hưởng của các tác dụng này.