Website thương mại điện tử vietnammedical.vn là website thuộc quyền sở hữu của Công ty TNHH Dược
Phẩm & Trang
Thiết Bị Y Tế VN Medical - Chuyên phân phối bán buôn dược phẩm, vật tư y tế, mỹ phẩm và các sản phẩm được
phép lưu hành tại Việt Nam.
LƯU Ý:
Các thành viên tham gia cộng đồng vietnammedical.vn cần phải có đủ trình độ chuyên môn về
dược phẩm hoặc
phải có người phụ trách chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Các thông tin về sản phẩm, giá bán, ưu đãi được đăng trên website vietnammedical.vn nhằm
mục đích cung
cấp các thông tin cho thành viên tham gia một cách đầy đủ & chính xác các đặc tính của sản phẩm.
VN Medical sẽ KHÔNG chịu trách nhiệm khi có bất kỳ hậu quả nào
xảy ra do tự ý sử dụng sử
dụng thuốc kê
đơn hay thuốc chữa bệnh mà không tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc người có chuyên môn
về Y - Dược.
Thành phần tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, povidone, natri hồ tinh bột glycolat, oxid sắt vàng (E172) và magnesi stearat.
2. Công dụng (Chỉ định)
ĐỘNG KINH
- Người lớn (trên 12 tuổi)
LAMICTAL được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut
- Trẻ em (từ 2 đến 12 tuổi)
LAMICTAL được chỉ định như trị liệu phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut
Sau khi kiểm soát được động kinh bằng trị liệu phối hợp, có thể ngừng dùng các thuốc chống động kinh kết hợp và bệnh nhân tiếp tục dùng đơn trị liệu bằng LAMICTAL.
LAMICTAL được chỉ định dùng đơn trị liệu cho những cơn vắng ý thức điển hình.
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
- Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)
LAMICTAL được chỉ định để phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là phòng ngừa các cơn trầm cảm.
3. Cách dùng - Liều dùng
Nên nuốt cả viên nén LAMICTAL, không được nhai hoặc nghiền.
Nếu không thể chia liều LAMICTAL đã được tính toán thành nhiều viên có hàm lượng thấp hơn cho bệnh nhân (như sử dụng cho trẻ (chỉ bị động kinh) hoặc những bệnh nhân suy gan) thì nên sử dụng mức liều bằng với hàm lượng thấp gần nhất của những viên thuốc nguyên.
Tái điều trị
Khi điều trị lại bằng LAMICTAL cho những bệnh nhân đã ngừng dùng LAMICTAL vì bất kỳ lý do nào, bác sĩ nên đánh giá sự cần thiết của việc tăng đến liều duy trì do nguy cơ phát ban nặng liên quan đến dùng liều khởi đầu cao và vượt quá quy định tăng liều LAMICTAL (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Thời gian ngừng dùng thuốc càng dài thì càng nên cân nhắc hơn khi tăng liều đến liều duy trì. Nhìn chung nên tăng liều theo lịch trình thích hợp đến liều duy trì nếu thời gian ngừng dùng LAMICTAL vượt quá 5 lần thời gian bán hủy (xem Đặc tính dược động học).
Không nên tái sử dụng LAMICTAL cho những bệnh nhân ngừng dùng thuốc do phát ban liên quan đến việc sử dụng LAMICTAL trước đó trừ khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ.
ĐỘNG KINH
Nên cân nhắc đến tác động có thể xảy ra trên dược động học của lamotrigine khi ngừng dùng đồng thời các thuốc chống động kinh để dùng đơn trị liệu bằng LAMICTAL hoặc thêm các thuốc chống động kinh khác vào phác đồ điều trị chứa lamotrigine (xem phần Tương tác).
Liều dùng trong đơn trị liệu động kinh
- Người lớn (trên 12 tuổi) (xem Bảng 1)
Liều khởi đầu của LAMICTAL trong đơn trị liệu là 25 mg, một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg, một lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa từ 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng 500 mg LAMICTAL/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
- Trẻ em (2 tuổi đến 12 tuổi) (xem Bảng 2)
Liều khởi đầu của LAMICTAL trong đơn trị liệu điều trị cơn vắng ý thức điển hình là 0,3 mg/kg thể trọng/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần trong 2 tuần, tiếp theo là 0,6 mg/kg/ngày dùng một lần hoặc chia làm 2 lần trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 10 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần, tuy nhiên một vài bệnh nhân có cơn vắng ý thức điển hình cần liều cao hơn để đạt được đáp ứng mong đợi.
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Liều dùng trong điều trị động kinh dùng phối hợp
- Người lớn (trên 12 tuổi) (xem Bảng 1)
Ở những bệnh nhân đang uống valproate cùng/không cùng với thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của LAMICTAL là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 25 đến 50 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần.
Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc khác (xem Tương tác thuốc) cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine cùng/không cùng với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproate), liều khởi đầu của LAMICTAL là 50 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó là 100 mg/ngày, chia 2 lần, dùng trong 2 tuần.
Sau đó nên tăng liều, tối đa là 100 mg mỗi 1-2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200 đến 400 mg/ngày, chia 2 lần.
Một vài bệnh nhân cần dùng 700 mg LAMICTAL/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác thuốc), liều LAMICTAL khởi đầu là 25 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia hai lần.
Bảng 1: Phác đồ điều trị đề nghị trong điều trị ĐỘNG KINH cho người trên 12 tuổi
Phác đồ điều trị
Tuần 1 + 2
Tuần 3 + 4
Liều duy trì
Đơn trị liệu
25 mg
(1 lần/ngày)
50 mg
(1 lần/ngày)
100-200 mg
(1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày).
Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 50-100 mg mỗi 1 đến 2 tuần.
Điều trị kết hợp với valproate mà không cần lưu ý đến các thuốc dùng đồng thời khác
12,5 mg
(dùng 25 mg cách ngày)
25 mg
(1 lần/ngày)
100 - 200 mg
(1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày)
Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 25 - 50 mg mỗi 1 đến 2 tuần.
Điều trị kết hợp, không cùng với valproate
Nên sử dụng liều này với:
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
Primidone
Hoặc với thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác thuốc)
50 mg
(1 lần/ngày)
100 mg
(chia 2 lần/ngày)
200 - 400 mg
(chia 2 lần)
Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần
Liều dùng này nên dùng với các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác thuốc)
25 mg
(1 lần/ngày)
50 mg
(1 lần/ngày)
100-200 mg
(1 lần/ngày hoặc chia 2 lần)
Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 50- 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần.
Nên sử dụng phác đồ điều trị như đề nghị cho LAMICTAL kết hợp với valproate cho những bệnh nhân đang dùng thuốc chống động kinh mà chưa biết có tương tác dược động học với LAMICTAL hay không (xem Tương tác thuốc).
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Trẻ em (2 đến 12 tuổi) (xem Bảng 2)
Những bệnh nhân đang dùng valproate cùng/không cùng các thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của LAMICTAL là 0,15 mg/kg thể trọng/ngày, 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 0,3 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 0,3 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 5 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, tối đa là 200 mg/ngày.
Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh hoặc các thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc) cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine cùng/không cùng với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproate), liều khởi đầu của LAMICTAL là 0,6 mg/kg thể trọng/ngày, chia 2 lần, trong 2 tuần, tiếp theo là 1,2 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 1,2 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 5 đến 15 mg/kg/ngày chia 2 lần, tối đa là 400 mg/ngày.
Ở những bệnh nhân dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc), liều khởi đầu của LAMICTAL là 0,3 mg/kg thể trọng/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, trong 2 tuần, tiếp theo là 0,6 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần trong 2 tuần. Sau đó, nên tăng liều, tối đa 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 10 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, liều tối đa là 200 mg/ngày.
Để đảm bảo liều điều trị được duy trì, cần theo dõi cân nặng của trẻ và điều chỉnh liều khi trẻ thay đổi cân nặng.
Bảng 2: Phác đồ điều trị được đề nghị trong điều trị ĐỘNG KINH cho trẻ từ 2 đến 12 tuổi (tổng liều mỗi ngày tính theo mg/kg thể trọng/ngày).
Phác đồ điều trị
Tuần 1-2
Tuần 3-4
Liều duy trì
Đơn trị liệu cơn vắng ý thức điển hình
0,3 mg/kg
(chia 1 hoặc 2 lần)
0,6 mg/kg
(chia 1 hoặc 2 lần)
Tăng thêm 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 1-10 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày
Điều trị kết hợp với valproate mà không cần lưu ý đến các thuốc dùng đồng thời khác
0,15 mg/kg*
(1 lần/ngày)
0,3 mg/kg
(1 lần/ngày)
Tăng 0,3 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt được liều duy trì 1-5 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày.
Điều trị kết hợp, không dùng valproate
Nên sử dụng liều này với:
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
Primidone
Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc).
0,6 mg/kg
(chia 2 lần)
1,2 mg/kg
(chia 2 lần)
Tăng 1,2 mg/kg mỗi 1 - 2 tuần để đạt được liều duy trì 5-15 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 400 mg/ngày.
Nên sử dụng liều này với các thuốc không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)
0,3 mg/kg
(chia 1 hoặc 2 lần)
0,6 mg/kg
(chia 1 hoặc 2 lần)
Tăng 0,6 mg/kg mỗi 1 - 2 tuần để đạt được liều duy trì 1-10 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày.
Nên sử dụng phác đồ điều trị như đề nghị cho lamotrigine kết hợp với valproate cho những bệnh nhân đang dùng thuốc chống động kinh mà chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không (xem phần Tương tác thuốc).
Nếu liều lamotrigine mỗi ngày được tính là 1 đến 2 mg ở những bệnh nhân đang dùng valproate thì có thể uống 2 mg cách ngày trong 2 tuần đầu tiên. Không nên dùng LAMICTAL nếu liều lamotrlgine mỗi ngày được tính cho những bệnh nhân đang dùng valproate thấp hơn 1 mg.
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Những bệnh nhân từ 2 đến 6 tuổi có thể sẽ cần liều duy trì ở giới hạn cao của liều đề nghị.
Động kinh - Đơn trị liệu và Điều trị phối hợp
- Trẻ dưới 2 tuổi
Lamotrigine chưa được nghiên cứu dùng đơn trị liệu ở trẻ dưới 2 tuổi hay điều trị kết hợp ở trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi. Chưa biết tính an toàn và hiệu quả của lamotrigine trong điều trị phối hợp động kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi (xem Các Nghiên Cứu Lâm Sàng). Do đó không nên dùng LAMICTAL cho trẻ dưới 2 tuổi.
RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
- Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
LAMICTAL được đề nghị để sử dụng cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có nguy cơ bị cơn trầm cảm trong tương lai.
Nên tuân theo liệu trình chuyển đổi sau đây để ngăn tái phát cơn trầm cảm. Liệu trình chuyển đổi liên quan đến việc tăng liều LAMICTAL đến liều duy trì ổn định trong 6 tuần (xem Bảng 3) sau đó có thể ngừng các thuốc hướng tâm thần và/hoặc thuốc chống động kinh, nếu có chỉ định lâm sàng (xem Bảng 4).
Nên xem xét điều trị bổ sung để ngăn ngừa các cơn hưng cảm do chưa xác nhận hiệu quả của LAMICTAL trong chứng hưng cảm
Bảng 3: Chế độ tăng liều được đề nghị đến tổng liều duy trì ổn định mỗi ngày cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong điều trị RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC
Phác đồ điều trị
Tuần 1 - 2
Tuần 3-4
Tuần 5
Liều ổn định cần đạt được (tuần 6)**
a) Điều trị bổ sung với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate
12,5 mg
(uống 25 mg cách ngày)
25 mg
(1 lần/ngày)
50 mg
(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)
100 mg
(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)
(liều tối đa là 200 mg/ngày)
b) Điều trị bổ sung với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG dùng thuốc ức chế như valproate.
Nên dùng chế độ liều này với:
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
Primidone
Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)
50 mg
(1 lần/ngày)
100 mg
(chia 2 lần/ngày)
200 mg
(chia 2 lần/ngày)
300 mg trong tuần 6, tăng đến 400 mg/ngày nếu cần thiết trong tuần thứ 7
(chia 2 lần/ngày)
c) Đơn trị liệu với LAMICTAL
HOẶC điều trị bổ sung ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)
25 mg
(1 lần/ngày)
50 mg
(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)
100 mg
(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)
200 mg
(từ 100 đến 400 mg)
(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)
LƯU Ý: Ở những bệnh nhân đang uống các thuốc chống động kinh mà hiện chưa biết được có tương tác dược động học với lamotrigine hay không thì nên tăng liều LAMICTAL như đề nghị khi kết hợp với valproate.
** Liều ổn định cần đạt được sẽ thay đổi tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
a) Điều trị kết hợp với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate
Ở những bệnh nhân dùng kết hợp các thuốc ức chế sự glucuronid hóa như valproate, liều khởi đầu của LAMICTAL là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 50 mg mỗi ngày (1 lần hoặc chia 2 lần) trong tuần thứ 5. Liều thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Tuy nhiên, có thể tăng đến liều tối đa mỗi ngày là 200 mg, tùy thuộc đáp ứng lâm sàng.
b) Điều trị phối hợp với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG dùng các thuốc ức chế như valproate. Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone và các thuốc khác có cảm ứng sự glucoronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc).
Ở những bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine và KHÔNG dùng valproate, liều khởi đầu của LAMICTAL là 50 mg, 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 100 mg/ngày chia 2 lần, trong 2 tuần, ở tuần thứ 5 nên tăng liều đến 200 mg/ngày, chia 2 lần. Có thể tăng liều đến 300 mg/ngày ở tuần thứ 6, tuy nhiên liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 400 mg/ngày, chia 2 lần, liều này có thể được sử dụng từ tuần thứ 7.
c) Đơn trị liệu với LAMICTAL HOẶC điều trị kết hợp ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không cảm ứng hoặc ức chế đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc).
Liều LAMICTAL khởi đầu là 25 mg 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg 1 lần/ngày (hoặc chia làm 2 lần/ngày) trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 100 mg/ngày trong tuần thứ 5. Liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200 mg/ngày uống 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng thường dùng liều từ 100-400 mg.
Một khi đã đạt được liều ổn định duy trì hàng ngày cần thiết có thể ngừng sử dụng các thuốc hướng thần khác như trình bày trong liệu trình về liều dưới đây (xem Bảng 4).
Bảng 4: Tổng liều duy trì ổn định mỗi ngày cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC sau khi ngừng dùng các thuốc hướng thần hoặc thuốc chống động kinh khác
Phác đồ điều trị
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3 trở đi
a) Sau khi ngừng các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như Valproate
Nhân đôi liều ổn định nhưng không vượt quá 100 mg/tuần
Tức là, liều ổn định cần thiết 100 mg/ngày sẽ tăng trong tuần thứ 1 đến 200 mg/ngày
Duy trì liều này (200 mg/ngày)
(chia 2 lần)
b) Sau khi ngừng dùng các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine tùy thuộc liều ban đầu. Nên dùng chế độ liều này với:
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
Primidone
Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)
400 mg
300 mg
200 mg
300 mg
225 mg
150 mg
200 mg
150 mg
100 mg
c) Sau khi ngừng dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)
Duy trì liều cần thiết đạt được trong việc điều chỉnh liều (200 mg/ngày)
(chia 2 lần)
(khoảng liều từ 100 đến 400 mg)
LƯU Ý: Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc chống động kinh khác mà hiện chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không, chế độ điều trị đề nghị cho LAMICTAL là lúc đầu duy trì mức liều hiện tại và điều chỉnh liều LAMICTAL tùy theo đáp ứng lâm sàng.
* Có thể tăng liều đến 400mg/ngày nếu cần.
a) Sau khi ngừng các thuốc trong trị liệu phối hợp có ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate
Nên tăng liều LAMICTAL lên gấp đôi liều ổn định cần thiết ban đầu và duy trì ở liều này một khi ngừng sử dụng valproate.
b) Sau khi ngừng dùng các thuốc trong trị liệu phối hợp có cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine tùy thuộc liều duy trì ban đầu. Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone hoặc với các thuốc khác có cảm ứng sự glucuronid hóa LAMICTAL (xem phần Tương tác thuốc).
Nên giảm dần liều LAMICTAL trong 3 tuần khi ngừng sử dụng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa.
c) Sau khi ngừng dùng trị liệu phối hợp với các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc).
Nên duy trì liều cần thiết đạt được trong quá trình tăng liều khi ngừng dùng thuốc khác.
Chỉnh liều dùng hàng ngày của LAMICTAL cho bệnh nhân RỐI LOẠN LƯỠNG cực sau khi dùng thêm các thuốc khác
Không có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc điều chỉnh liều dùng hàng ngày của LAMICTAL sau khi dùng thêm các thuốc khác. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu về tương tác thuốc, có thể sử dụng thuốc theo đề nghị dưới đây (xem Bảng 5 dưới đây):
Bảng 5: Điều chỉnh liều dùng hàng ngày của LAMICTAL cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC sau khi dùng thêm các thuốc khác
Phác đồ điều trị
Liều LAMICTAL ổn định đang dùng (mg/ngày)
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3 trở đi
(a) Bổ sung các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate, tuỳ theo liều LAMICTAL ban đầu
200 mg
100 mg
Duy trì liều này
(100 mg/ngày)
300 mg
150 mg
Duy trì liều này
(150 mg/ngày)
400 mg
200 mg
Duy trì Iiều này
(200 mg/ngày)
(b) Bổ sung thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG uống valproate và phụ thuộc liều LAMICTAL ban đầu. Nên sử dụng chế độ liều này với:
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
Primidone
Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)
200 mg
200 mg
300 mg
400 mg
150 mg
150 mg
225 mg
300 mg
100 mg
100 mg
150 mg
200 mg
(c) Bổ sung các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)
Duy trì liều cần thiết đạt được trong việc điều chỉnh liều (200 mg/ngày)
(khoảng liều từ 100 đến 400 mg)
LƯU Ý: Ở bệnh nhân đang dùng các thuốc chống động kinh mà hiện chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không, nên sử dụng phác đồ điều trị như khuyến cáo khi dùng LAMICTAL kết hợp với valproate.
Ngừng dùng LAMICTAL ở những bênh nhân người lớn rối loạn lưỡng cực
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tăng tần suất, mức độ nặng hoặc loại tác dụng phụ sau khi ngừng đột ngột LAMICTAL so với giả dược. Do đó bệnh nhân có thể ngừng dùng LAMICTAL mà không cần giảm liều từng bước.
- Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)
LAMICTAL không được chỉ định để điều trị rối loạn lưỡng cực ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả của LAMICTAL trong điều trị rối loạn lưỡng cực ở nhóm tuổi này. Do đó, không thể đưa ra hướng dẫn liều dùng.
ĐỀ NGHỊ CHUNG VỀ LIỀU CHO LAMICTAL Ở NHỮNG NHÓM BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT
- Phụ nữ dùng thuốc tránh thai chứa hormone
(a) Bắt đầu dùng LAMICTAL ở những bệnh nhân đang uống thuốc tránh thai chứa hormone:
Mặc dù đã biết thuốc tránh thai dạng uống làm tăng thanh thải lamotrigine (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, và phần Tương tác thuốc), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của LAMICTAL theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone. Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị dựa trên việc sử dụng thêm lamotrigine với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine); hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm LAMICTAL mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Bảng 1 đối với động kinh và Bảng 3 đối với rối loạn lưỡng cực).
(b) Bắt đầu dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân dạng dùng LAMICTAL liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine:
Trong hầu hết các trường hợp, cần tăng liều duy trì của LAMICTAL đến mức gấp đôi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tương tác thuốc). Ngay khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone, nên tăng thêm liều lamotrigine 50-100 mg/ngày mỗi tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Không nên vượt quá giới hạn tăng liều này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép.
(c) Ngừng dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân đang dùng LAMICTAL liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine:
Trong hầu hết các trường hợp, cần giảm liều duy trì LAMICTAL đến 50% (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tương tác thuốc). Trừ khi đáp ứng lâm sàng không cho phép, nên giảm dần liều dùng hàng ngày của lamotrigine 50-100 mg mỗi tuần (với mức độ giảm liều mỗi tuần không vượt quá 25% tổng liều dùng hàng ngày) trong vòng 3 tuần.
- Sử dụng với atazanavir/ritonavir
Mặc dù đã biết atazanavir/ritonavir làm giảm nồng độ lamotrigine huyết tương (xem phần Tương tác thuốc), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của LAMICTAL theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng atazanavir/ritonavir. Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị khi sử dụng LAMICTAL với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine), hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm LAMICTAL mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine.
Với bệnh nhân đang dùng liều duy trì LAMICTAL và không dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa, có thể phải tăng liều LAMICTAL khi dùng thêm atazanavir/ritonavir, hoặc giảm liều LAMICTAL khi ngưng sử dụng atazanavir/ritonavir.
- Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều từ phác đồ đã đề nghị. Dược động học của LAMICTAL ở nhóm tuổi này không khác biệt đáng kể so với nhóm người lớn không cao tuổi.
- Suy gan
Liều khởi đầu, liều tăng tiếp theo và liều duy trì thường nên giảm khoảng 50% ở những bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Nên điều chỉnh liều tăng tiếp theo và liều duy trì tùy theo đáp ứng lâm sàng (xem phần Đặc tính dược động học).
- Suy thận
Nên thận trọng khi dùng LAMICTAL cho bệnh nhân suy thận. Đối với bệnh nhân suy thận ở giai đoạn cuối, liều khởi đầu của LAMICTAL nên dựa trên phác đồ dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân; giảm liều duy trì có thể hiệu quả đối với những bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Để biết thêm thông tin chi tiết về dược động học (xem phần Đặc tính dược động học).
- Quá liều
Đã có trường hợp uống vào bụng trong tình huống khẩn cấp liều vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa được báo cáo, gồm cả các trường hợp khó tránh được tử vong. Các triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hòa vận động, giảm ý thức, động kinh cơn lớn và hôn mê. Cũng quan sát thấy có giãn rộng phức hợp QRS (chậm dẫn truyền tâm thất) trên những bệnh nhân quá liều.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được nhập viện và điều trị nâng đỡ thích hợp theo biểu hiện lâm sàng hoặc theo hướng dẫn của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.
4. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng viên nén LAMICTAL cho bệnh nhân đã biết quá mẫn với lamotrigine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi được xác định từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của động kinh và rối loạn lưỡng cực được chia thành 2 phần riêng biệt theo chỉ định dựa trên số liệu hiện có. Các phản ứng bất lợi bổ sung được xác định qua việc theo dõi sau khi thuốc được đưa ra thị trường cho cả hai loại chỉ định được liệt kê trong phần theo dõi hậu mãi. Tất cả ba phần nên được tham khảo khi xem xét tính an toàn chung của LAMICTAL.
Qui ước dưới đây được sử dụng để phân loại tác dụng không mong muốn: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000).
ĐỘNG KINH
Các phản ứng bất lợi sau được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng về động kinh và nên được cân nhắc bên cạnh các phản ứng bất lợi được thấy trong các thử nghiệm lâm sàng về rối loạn lưỡng cực và trong phần theo dõi hậu mãi cho tính an toàn chung của LAMICTAL
Rối loạn da và mô dưới da
Rất phổ biến: Ban trên da
Hiếm gặp: Hội chứng Stevens Johnson.
Rất hiếm: Hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Trong các thử nghiệm mù đôi, phối hợp trị liệu ở người lớn, ban trên da xuất hiện ở 10% bệnh nhân dùng LAMICTAL và ở 5% bệnh nhân dùng giả dược. Có 2% bệnh nhân phải ngừng điều trị bằng LAMICTAL do ban trên da. Ban, thường là dạng dát sần, thường xuất hiện trong vòng 8 tuần bắt đầu dùng thuốc và mất đi khi ngừng dùng LAMICTAL (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Rất hiếm có báo cáo ban trên da trầm trọng đe dọa đến tính mạng, bao gồm hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell). Mặc dù phần lớn bệnh nhân hồi phục khi ngừng thuốc, vài bệnh nhân có sẹo vĩnh viễn và một số hiếm gặp tử vong (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Nguy cơ chung về phát ban có vẻ liên quan chặt chẽ với:
- Liều khởi đầu của LAMICTAL cao và vượt quá hướng dẫn tăng liều LAMICTAL (xem phần Liều dùng và Cách dùng).
- Sử dụng kết hợp với valproate (xem phần Liều dùng và Cách dùng).
Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn liên quan đến các kiểu triệu chứng toàn thân khác nhau (xem phần Rối loạn hệ miễn dịch**).
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Rất hiếm: Các bất thường về huyết học (bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu do bất sản và mất bạch cầu hạt), bệnh hạch bạch huyết
Bất thường về huyết học và bệnh hạch bạch huyết có thể hoặc không đi kèm với hội chứng quá mẫn (xem phần Rối loạn hệ miễn dịch**).
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Hội chứng quá mẫn ** (bao gồm các triệu chứng như sốt, bệnh hạch bạch huyết phù mặt bất thường về máu và gan, đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan).
** Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn kết hợp với các kiểu triệu chứng toàn thân khác nhau bao gồm sốt bệnh hạch bạch huyết phù mặt bất thường về máu và gan. Hội chứng này có nhiều mức độ nặng khác nhau trên lâm sàng, và tuy hiếm nhưng có thể dẫn đến đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan. Điều quan trọng cần lưu ý là những biểu hiện sớm của quá mẫn (như sốt bệnh hạch bạch huyết) có thể xuất hiện ngay cả khi chưa rõ phát ban. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng trên thì nên đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay và ngừng dùng LAMICTAL nếu chưa xác định được nguyên nhân nào khác.