Agicetam 1200 H3vi10vn

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Piracetam 1200 mg

Mô tả:

Chỉ định:

Điều trị triệu chứng chóng mặt.

Ở người cao tuổi: Suy giảm trínhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạnhành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp.Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quantrọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cụcbộ cấp.

Điều trị nghiện rượu.

Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầuliềm.

Dùng bổ trợ trong điều trị giậtrung cơ có nguồn gốc vỏ não.

Cách dùng, liều dùng:

Cách dùng: Uống thuốc với một ly nước, có thể uống cùng với thức ănhoặc không.

Liều dùng: Theochỉ định của bác sỹ.

Thuốc dùng cho người lớn, liềuthường dùng là 30 – 160 mg/kg/ngày, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần.

Điều trị dài ngày các hội chứngtâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4 g/ngày, tùy từng trường hợp. Liềucó thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.

Điều trị nghiện rượu: 12 g/ngàytrong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: 2,4 g/ngày.

Suy giảm nhận thức sau chấnthương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 – 12 g/ngày; liềuduy trì: 2,4 g, uống ít nhất trong ba tuần.

Thiếu máu hồng cầu liềm: 160mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.

Điều trị giật rung cơ: Dùng vớiliều 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần,tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liềutối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.

Cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận:

Hệ số thanh thải creatinin 50 –79 ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2 – 3 lần/ngày.

Hệ số thanh thải creatinin 30 –49 ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ngày.

Hệ số thanh thải creatinin 20 –29 ml/phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.

Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụngthuốc:

Không có yêu cầu đặc biệt về xửlý thuốc sau khi sử dụng.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nàocủa thuốc.

Người bệnh suy thận nặng (hệ sốthanh thải creatinin < 20 ml/phút).

Người mắc bệnh múa giậtHuntington.

Người bệnh suy gan.

Xuất huyết não.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Vì piracetam được thải qua thận,nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độthanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suythận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi(điều chỉnh liều dựa vào hệ số thanh thải của creatinin).

Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnhnhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.

Thận trọng trên bệnh nhân loét dạdày, có tiền sử đột quỵ do xuất huyết, dùng cùng các thuốc gây chảy máu do tăngnguy cơ gây chảy máu.

Thận trọng trong các phẫu thuậtlớn do khả năng rối loạn đông máu tiềm tàng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Không nên dùng piracetam cho phụnữ có thai hoặc đang cho con bú.

Phụ nữ có khả năng mang thai hoặcđang sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc đang mang thai nên tham khảo ý kiếnbác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Thuốc hầu như không ảnh hưởng đếnkhả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cũng có một vài báo cáo về nguycơ gây chóng mặt, nên bác sỹ có thể tùy từng trường hợp cụ thể mà khuyến cáohay không khuyến cáo bệnh nhân dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương táckhác:

Vẫn có thể tiếp tục phương phápđiều trị kinh điển đối với nghiện rượu (các vitamin và các thuốc an thần) trongtrường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.

Khi dùng đồng thời với tinh chấttuyến giáp: Đã có một trường hợp bị lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.

Ở một người bệnh thời gianprothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.

Tương kỵ của thuốc:

Do không có các nghiên cứu vềtính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng có hại được phânnhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR <1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất đượcliệt kê “Chưa rõ tần suất”.

Thườnggặp:

Toàn thân: Mệt mỏi.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêuchảy, đau bụng, trướng bụng.

Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kíchđộng, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.

Ítgặp:

Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân,suy nhược.

Thần kinh: Run, kích thích tìnhdục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm.

Huyết học: Rối loạn đông máu hoặcxuất huyết nặng.

Da: Viêm da, ngứa, mày đay.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụcủa thuốc bằng cách giảm liều.

Quá liều và cách xử trí:

Quáliều: Piracetam ít độc ngay cả khidùng liều rất cao.

Xửtrí: Không cần thiết phải có nhữngbiện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.

Đặc tính dược lựchọc:        

Nhóm dược lý: Thuốc kích thần vàhướng trí khác.

Mã ATC: N06BX03.

Piracetam (dẫn xuất vòng của acidgamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiệnchuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặchiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó.

Piracetam tác động lên một sốchất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này cóthể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năngthực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thầnkinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạtđộng tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rốiloạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tìnhtrạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệthuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổnghợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương dothiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụglucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy,piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều nàycó thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác độnglên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng cóthể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giảiphóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặcbình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.

Piracetam làm giảm khả năng kếttụ tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu ở liều cao, trong trường hợp hồng cầu bịcứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạngvà khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ. Mặc dù,một số nước sử dụng piracetam trong điều trị sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức,một đánh giá hệ thống đã kết luận là các bằng chứng từ các y văn chính thốngkhông ủng hộ việc sử dụng piracetam cho các điều trị này.

Đặc tính dược độnghọc:

Hấpthu: Piracetam dùng theo đườnguống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Sinh khảdụng đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 – 60 microgam/ml) xuấthiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạtđược sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trịdài ngày.

Phânphối: Thể tích phân bố khoảng 0,6lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu – não nhauthai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não,thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy.

Chuyểnhóa, thải trừ: Thời gian bán thảitrong huyết tương là 4 – 5 giờ. Thời gian bán thải trong dịch não tủy khoảng 6– 8 giờ.

Piracetam không gắn vào cácprotein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanhthải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống,hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì thời gian bán thảităng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gianbán thải là 48 – 50 giờ.