Chi tiết sản phẩm
Thành phần Fenoterol.... 0.05mg; Ipratropium .... 0.02mg
Mô tả:
Chỉđịnh
Thuốc Berodual 10 ml được chỉ định trong các trường hợp:
Berodual 10 ml là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệuchứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồiphục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phếthũng. Nên cân nhắc điều trị kết hợp với thuốc kháng viêm cho những bệnh nhânhen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đáp ứng với steroid.
Cáchdùng Thuốc xịt khí dung Berodual 10ml
Cáchdùng
Trước khi sử dụng lần đầu tiên bình xịt định liều nên tuân thủ những nguyêntắc sau:
Tháo nắp bảo vệ và ấn van bình xịt hai lần.
Trước mỗi lần sử dụng bình xịt định liều nên tuân thủ các nguyên tắc sau
1. Tháo nắp bảo vệ (nếu không sử dụng bình xịt quá 3 ngày thì cần khởi độngvan một lần).
2. Thở ra hết sức.
3. Giữ bình xịt như hình 1, ngậm môi xung quanh ống ngậm. Mũi tên và đáybình xịt hướng lên trên.
4. Hít vào tối đa, đồng thời ấn mạnh vào đáy bình xịt để giải phóng một liềuchuẩn. Nín thở trong vài giây, sau đó rút ống ngậm ra khỏi miệng và thở ra. Thựchiện tương tự với liều xịt thứ hai.
5. Đậy lại nắp bảo vệ sau mỗi lần dùng.
Bình xịt không trong suốt nên không thể biết khi nào hết thuốc. Bình xịtcung cấp 200 liều. Khi sử dụng hết bình xịt vẫn có thể còn chứa một lượng dịchnhỏ. Tuy nhiên nên thay bình xịt mới bởi vì bệnh nhân có thể không được nhậnđúng liều điều trị.
Cóthể ước lượng lượng thuốc còn lại trong bình bằng cách kiểm tra như sau:
Lắc bình sẽ biết liệu còn thuốc bên trong không.
Cách khác, tháo bình xịt ra khỏi ống ngậm bằng nhựa và thả vào chậu nước,lượng thuốc còn lại trong bình có thể được ước lượng bằng cách quan sát vị tríbình xịt trong nước.
Vệ sinh bình xịt ít nhất 1 lần mỗi tuần.
Điều quan trọng là giữ sạch ống ngậm để đảm bảo thuốc không bị đọng lại vàngăn cản việc xịt thuốc.
Để vệ sinh, trước tiên tháo nắp bảo vệ và lấy bình ra khỏi ống ngậm. Rửa ốngngậm dưới nước ấm cho đến khi không còn thuốc đọng và/hoặc sạch bụi.
Lắc mạnh ống ngậm sau khi làm sạch và để tự khô không sấy. Khi ống ngậm đãkhô, lắp bình xịt và nắp chống bụi.
Cảnhbáo
Ống ngậm bằng nhựa được thiết kế đặc biệt để sử dụng cho Berodual, đảm bảobệnh nhân luôn nhận đúng lượng thuốc điều trị. Không được sử dụng ống ngậm vớibất kỳ bình xịt định liều khác cũng như không được sử dụng Berodual với bất kỳ ốngngậm nào trừ ống ngậm được cung cấp cùng với thuốc.
Bình xịt định liều có áp suất nên trong mọi trường hợp không được cố để mởbình xịt hoặc để bình xịt tiếp xúc với nhiệt độ trên 50°C.
Liềudùng
Nên điều chỉnh liều dùng theo yêu cầu của từng bệnh nhân. Ngoại trừ kê đơnkhác, những liều sau đây được khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn và trẻ trên 6tuổi:
Cơn hen cấp
2 nhát xịt là phù hợp để giảm nhanh triệu chứng trong nhiều trường hợp.Trong những trường hợp nặng hơn, nếu khó thở không cải thiện sau 5 phút có thểdùng thêm 2 nhát xịt nữa.
Nếu cơn hen không thuyên giảm sau 4 nhát xịt thì có thể xịt thêm thuốc.Trong trường hợp này, bệnh nhân nên đi khám bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhấtngay lập tức.
Điều trị ngắtquãng và kéo dài
Đối với hen, Berodual bình xịt định liều chỉ nên sử dụng dựa theo nhu cầu).
1 - 2 nhát xịt cho mỗi lần dùng, tối đa 8 nhát xịt mỗi ngày (trung bình 1 -2 nhát xịt 3 lần mỗi ngày).
Chỉ nên dùng Berodual bình xịt định liều cho trẻ em theo chỉ định của bácsĩ và dưới sự giám sát của người lớn.
Nên hướng dẫn bệnh nhân sử dụng bình xịt định liều đúng cách để đảm bảo điềutrị hiệu quả.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùythuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạncần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làmgì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Tác dụng quá liều chủ yếu liên quan đến fenoterol.
Các triệu chứng gặp phải khi quá liều là các triệu chứng do kích thích betaadrenergic quá mức, chủ yếu là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, run, tăng huyếtáp, hạ huyết áp, áp lực mạch đập rộng, đau thắt ngực, loạn nhịp và đỏ bừng mặt.Cũng quan sát thấy nhiễm toan chuyển hóa khi dùng fenoterol với liều cao hơn liềukhuyến cáo điều trị được chỉ định cho Berodual.
Các triệu chứng khi quá liều ipratropium bromide thường nhẹ (như khô miệng,rối loạn thị giác do điều tiết) do nồng độ toàn thân của ipratropium dùng quađường hít là rất thấp.
Điều trị
Sử dụng thuốc an thần, thuốc ngủ, điều trị trong đơn vị chăm sóc đặc biệttrong các trường hợp nặng.
Các thuốc ức chế thụ thể beta, tốt nhất là chọn lọc trên beta, là thuốc giảiđộc đặc hiệu phù hợp; tuy nhiên, phải lưu ý khả năng tăng tắc nghẽn phế quản vànên điều chỉnh liều thận trọng ở những bệnh nhân hen phế quản hoặc COPD do nguycơ co thắt phế quản nặng diễn tiến xấu có thể gây tử vong.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đếntrạm Y tế địa phương gần nhất.
Làmgì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuynhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếpvào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tácdụng phụ
Khi sử dụng thuốc Berodual 10 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn(ADR).
Nhiều tác dụng ngoại ý dưới đây có thể do tác dụng kháng cholinergic và chủvận beta của Berodual. Điều trị Berodual dạng hít có thể cho thấy các triệu chứngkích thích tại chỗ. Các phản ứng bắt lợi với thuốc được xác định từ các dữ liệuthu được trong các thử nghiệm lâm sàng và cảnh giác dược trong thời gian sử dụngthuốc.
Những tác dụng phụ thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là ho, khômiệng, đau đầu, run, viêm họng, buồn nôn, chóng mặt, khó thở, nhanh nhịp tim,đánh trống ngực, nôn, tăng huyết áp tâm thu và bồn chồn.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm kali máu.
Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, rối loạn tâm thần.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, run, chóng mặt.
Rối loạn mắt: Tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhãn, rối loạn điều tiết, giãnđồng tử, nhìn mờ, đau mắt, phù giác mạc, xung huyết kết mạc, nhìn thấy hàoquang.
Rối loạn tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, rungnhĩ, nhịp nhanh trên thất, thiếu máu cơ tim.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, viêm họng, khó phát âm, co thắt phếquản, kích thích họng, phù hầu họng, co thắt thanh quản, co thắt phế quản nghịchlý, khô họng.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khô miệng, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạnnhu động đường tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phù miệng
Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, phát ban, ngứa, phù mạch, tăng tiết mồhôi.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Yếu cơ, co thắt cơ, đau cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu: Ứ nước tiểu.
Xét nghiệm: Tăng huyết áp tâm thu, giảm huyết áp tâm trương.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩhoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chốngchỉ định
Thuốc Berodual 10 ml chống chỉ định trong các trường hợp:
Bệnh nhân đã biết quá mẫn với fenoterol hydrobromide hoặc các chất giốngatropine hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc. Berodual cũng chống chỉ định ởnhững bệnh nhân cơ tim phì đại tắc nghẽn và loạn nhịp nhanh.
Thậntrọng khi sử dụng
Lần đầu tiên sử dụng Berodual bình xịt liều chứa HFA, một vài bệnh nhân cóthể thấy vị hơi khác so với dạng bình xịt định liều chứa CEC. Nên thông báo đểbệnh nhân biết khi chuyển từ dạng công thức này sang dạng khác. Nên cho bệnhnhân biết hai loại công thức này có thể hoán đổi cho tất cả các mục đích sử dụngvà sự khác biệt về vị không ảnh hưởng đến an toàn hoặc hiệu quả.
Trong những trường hợp cấp, khó thở diễn tiến xấu đi nhanh chóng thì nên đikhám bác sĩ ngay.
Điều trị lâu dài
Ở những bệnh nhân hen phế quản chỉ nên dùng Berodual, khi cần thiết. Ở nhữngbệnh nhân COPD nhẹ điều trị theo nhu cầu (dựa trên triệu chứng) có thể thích hợphơn điều trị thường xuyên.
Nên cân nhắc điều trị bổ sung hoặc tăng liều thuốc kháng viêm để kiểm soáttình trạng viêm đường hô hấp và để ngăn ngừa bệnh diễn tiến xấu đi ở những bệnhnhân hen phế quản và COPD có đáp ứng với steroid.
Tăng sử dụng các thuốc chứa chất chủ vận beta; như Berodual một cách thườngxuyên để kiểm soát các triệu chứng tắc nghẽn phế quản có thể làm giảm hiệu quảkiểm soát bệnh. Nếu tắc nghẽn phế quản nặng lên, việc đơn thuần tăng liều thuốcchứa chất chủ vận beta; Berodual lên quá liều khuyến cáo trong thời gian dài làkhông thích hợp và có thể nguy hiểm. Trong những trường hợp này nên xem xét lạiphác đồ điều trị bệnh nhân, và đặc biệt mức độ điều trị kháng viêm vớicorticosteroid dạng hít để ngăn ngừa khả năng bệnh tiến triển xấu đe dọa tính mạng.
Chỉ nên sử dụng các thuốc giãn phế quản giống thần kinh giao cảm khác cùngvới Berodual dưới sự giám sát y khoa.
Trong những trường hợp dưới đây, chỉ nên sử dụng Berodual sau khi đánh giákỹ lợi ích/nguy cơ, đặc biệt khi sử dụng liều cao hơn khuyến cáo
Bệnh đái tháo đường chưa được kiểm soát tốt, nhồi máu cơ tim gần đây, bệnhtim mạch nặng, cường giáp, u tế bào ưa crôm.
Có thể gặp các tác dụng tim mạch khi dùng các thuốc giống thần kinh giao cảm,bao gồm Berodual. Có một vài bằng chứng từ dữ liệu hậu mãi và y văn được đăngghi nhận những trường hợp hiếm thiếu máu cơ tim liên quan đến chất chủ vậnbeta. Bệnh nhân đang bị bệnh tim nặng (như bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịphoặc suy tim nặng) dùng BERODUAL nên lưu ý đi khám bác sĩ nếu có đau ngực hoặccác triệu chứng khác cho thây bệnh tim nặng lên. Nên thận trọng đánh giá cáctriệu chứng như khó thở và đau ngực do có thể bắt nguồn từ tim hoặc hệ hô hấp.
Điều trị với chất chủ vận beta; có khả năng làm giảm kali máu nghiêm trọng.
Nén sử dụng Berodual thận trọng ở những bệnh nhân có khả năng bị tăng nhãnáp góc hẹp, hoặc đã bị tắc nghẽn đường tiểu (như phì đại tuyến tiền liệt hoặc tắcnghẽn cổ bàng quang).
Có một vài báo cáo riêng lẻ về biến chứng ở mắt (như giãn đồng tử, tăng áplực nội nhãn, tăng nhãn áp góc hẹp, đau mắt) khi ipratropium bromide dạng xịtđơn chất hoặc kết hợp với một thuốc chủ vận beta; tiếp xúc với mắt.
Do đó bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng Berodual đúng cách. Phải thận trọngđể thuốc không vào mắt.
Đau mắt hoặc khó chịu, nhìn mờ, nhìn quầng hoặc hình ảnh có màu sắc kết hợpvới đỏ mắt do xung huyết kết mạc và phù giác mạc có thể là dấu hiệu của tăngnhãn áp góc hẹp cấp tính. Nếu thấy xuất hiện phối hợp các triệu chứng trên, nênđiều trị bằng thuốc co đồng tử và đi khám chuyên khoa ngay lập tức.
Những bệnh nhân bị xơ hóa nang có thể có rối loạn nhu động dạ dày - ruột.
Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn tức thì sau khi dùng Berodual, đượcmô tả bởi các trường hợp hiếm bị mày đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản,phù hầu họng và phản ứng phản vệ.
Do chứa fenoterol nên sử dụng Berodual có thể gây kết quả dương tính trongcác xét nghiệm phát hiện lạm dụng thuốc cận lâm sàng, như trường hợp muốn tăngthành tích trong thể thao (doping).
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máymóc.
Tuy nhiên, nên cho bệnh nhân biết có thể có các tác dụng bất lợi như chóngmặt, run, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử và nhìn mờ trong thời gian điều trịvới Berodual. Do đó nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hànhmáy móc. Nếu bệnh nhân có các tác dụng phụ như nêu trên thì nên tránh công việccó tiềm năng nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thờikỳ mang thai
Dữ liệu tiền lâm sàng kết hợp với kinh nghiệm đã có trên người cho thấy khôngcó bằng chứng về tác dụng bất lợi trong thai kỳ của fenoterol hoặc ipratropium.Tuy nhiên, nên sử dụng thận trọng trong thai kỳ, nhất là trong ba tháng đầu.Nên lưu ý đến tác dụng ức chế co thắt tử cung của fenoterol.
Chưa có sẵn dữ liệu lâm sàng trên khả năng sinh sản về việc kết hopipratropium bromide va fenoterol hydrobromide. Các nghiên cứu tiền lâm sàng vềcác thành phân riêng lẻ ipratropium bromide và fenoterol hydrobromide không thấytác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản.
Thờikỳ cho con bú
Những nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy fenoterol hydrobromide được tiếtvào sữa. Chưa biết liệu ipratropium có được tiết vào sữa hay không. Nhưng thôngthường lượng ipratropium đến trẻ không đáng kể, nhất là khi dùng dạng hít. Nênthận trọng khi dùng Berodual cho phụ nữ cho con bú.
Tươngtác thuốc
Các thuốc chủ vận beta, kháng cholinergic và dẫn xuất xanthine (nhưtheophylline) có thể tăng tác dụng giãn phế quản. Sử dụng đồng thời với các thuốcgiống beta giao cảm, các thuốc kháng cholinergic và các dẫn xuất xanthine đườngtoàn thân (như theophylline) có thể làm tăng các phản ứng bắt lợi.
Việc dùng cùng với các thuốc kháng beta có thể giảm nghiêm trọng tác dụnggiãn phế quản.
Giảm kali máu do thuốc chủ vận beta, có thể tăng lên khi dùng kết hợp với dẫnxuất xanthine, corticosteroid, và lợi tiểu. Điều này cần lưu ý nhất là ở nhữngbệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp nặng.
Giảm kali máu có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở những bệnh nhânđang dùng digoxin. Hơn nữa, giảm oxy có thể làm cho những ảnh hưởng của tình trạnggiảm kali máu trên nhịp tim trầm trọng hơn. Do đó khuyến cáo theo dõi nồng độkali máu trong những trường hợp này.
Các thuốc chứa chất chủ vận beta; nên được dùng thận trọng cho những bệnhnhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm bavòng, do có thể làm tăng tác dụng chủ vận beta giao cảm.
Các thuốc gây mê dạng hít halogen hydrocarbon như halothane,trichloroethylene và enflurane có thể làm tăng tác dụng trên tim của chất chủ vậnbeta.
Bảoquản:
Nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp
Tránh xa tầm tay trẻ em