Xarelto 10mg H10vbf

NSX: Bayer

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Rivaroxaban: 10 mg

Mô tả:

Chỉ định

Thuốc Xarelto 10mg đượcchỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Dự phòng đột quỵ vàthuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van timcó một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: Suy tim, tăng huyết áp, > 75 tuổi,đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.

Điều trị huyết khốitĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), dự phòng DVT và PE tái phát.

Cách dùng Thuốc Xarelto 10mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Thuốc nên được uốngcùng với thức ăn.

Đối với bệnh nhânkhông thể nuốt nguyên viên thuốc, thì có thể nghiền viên thuốc Xarelto 10mg vàtrộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng quađường uống.

Sau khi uống viênXarelto 15mg hay Xarelto 20mg được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thứcăn.

Viên Xarelto nghiềnra có thể được cho qua ống thông dạ dày sau khi chắc chắn việc đặt ống thôngđúng. Viên thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thôngda dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xarelto 15mg hay 20mg đượcnghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột.

Liều dùng

Người lớn

Dự phòng đột quỵ vàthuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF)

Liều khuyến cáo là20mg ngày một lần, đó cũng là liều tối đa được khuyến cáo.

Việc điều trị vớiXarelto nên được tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích về dự phòngđột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân là vượt trội so với nguy cơ chảy máu.

Điều trị và dự phòngtái phát DVT và PE

Liều khuyến cáo choviệc bắt đầu điều trị DVT hoặc PE là Xarelto 15mg hai lần mỗi ngày trong 3 tuầnđầu tiên, tiếp theo sau là Xarelto 20mg một lần mỗi ngày để tiếp tục điều trịvà dự phòng tái phát DVT và PE, được chia ra trong bảng sau:

Thời gian điều trịnên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từngcá nhân. Thời gian điều trị ngắn (ít nhất là 3 tháng) nên dựa vào các yếu tốnguy cơ nhất thời (ví dụ: Phẫu thuật, chấn thương, bất động gần đây) và thờigian điều trị dài hơn nên dựa vào các yếu tố nguy cơ thường trực hoặc bệnh nhânbị DVT hoặc PE không có yếu tố khởi phát.

Chuyển từ khángVitamin K (VKA) sang Xarelto

Với bệnh nhân điều trịdự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắtđầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 3.

Với bệnh nhân điều trịvà dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với Xareltokhi chỉ số INR ≤ 2,5.

Khi chuyển từ VKAsang Xareltọ, chỉ số INR sẽ tăng giả sau khi uống Xarelto. Chỉ số INR không cógiá trị đo lường hoạt tính chống đông của Xarelto, và như vậy không nên sử dụng.

Chuyển từ Xareltosang các thuốc kháng Vitamin K

Có khả năng chốngđông không đầy đủ trong thời gian chuyển tiếp từ Xarelto sang VKA.

Cần đảm bảo chốngđông đầy đủ liên tục trong bất kỳ thời gian chuyển tiếp sang một thuốc chốngđông thay thế khác, cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần làm tăng chỉ số INR.

Ở bệnh nhân chuyển từXarelto sang VKA, nên sử dụng đồng thời Xarelto và VKA cho tới khi chỉ số INR ≥2,0. Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnhtheo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thờiXarelto và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xarelto nhưng phảisau 24 giờ so với liều trước đó. Khi ngừng sử dụng Xarelto, tiến hành xét nghiệmINR 24 giờ sau liều cuối cùng để có kết quả tin cậy.

Chuyển từ các thuốcchống đông đường tiêm sang Xarelto

Ở bệnh nhân hiện đangsử dụng thuốc chống đông đường tiêm, ngừng sử dụng các thuốc chống đông đườngtiêm và nên bắt đầu uống Xarelto 0 đến 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốctiêm (ví dụ: Các thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc ở thời điểm ngưngcác thuốc truyền tĩnh mạch liên tục (ví dụ: Heparin không phân đoạn truyền tĩnhmạch).

Chuyển từ Xareltosang các thuốc chống đông đường tiêm

Ngừng uống Xarelto vàbắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liềuXarelto tiếp theo.

Trường hợp đặc biệt

Suy thận

Dữ liệu lâm sàng hạnchế ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 15 - 29ml/phút)cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng lên đáng kể. Vì vậy nên thận trọngkhi dùng Xarelto ở những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng Xarelto trênnhững bệnh nhân có độ thanh thải creatinine CrC < 15ml/phút. Ở bệnh nhân suythận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 49ml/phút) hoặc nặng (độthanh thải creatinine 15 - 29ml/phút) liều khuyến cáo được áp dụng như sau:

Trong dự phòng đột quỵvà thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (SPAF), liềukhuyến cáo là 15mg ngày một lần

Trong điều trị và dựphòng tái phát DVT và PE: Bệnh nhân nên được điều trị 15mg ngày hai lần trong 3tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20mg ngày một lần nên cân nhắc giảmliều từ 20mg ngày một lần xuống 15mg ngày một lần nếu nguy cơ chảy máu đượcđánh giá là nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE. Liều khuyến cáo 15mg là dựavào các thông số nghiên cứu dược động học và chưa được nghiên cứu ở đối tượnglâm sàng này.

Không cần điều chỉnhliều nếu Xarelto được dùng ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ (độ thanh thảicreatinine 50 - 80ml/phút.

Suy gan

Chống chỉ địnhXarelto 10mg ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơchảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm các bệnh nhân xơ gan Child Pugh Bvà C

Trẻ em

Độ an toàn và hiệu quảcủa thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 0 - 18 tuổi chưa được thiết lập.Không có dữ liệu. Vì vậy, Xarelto không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.

Bệnh nhân cần chuyển nhịp

Xarelto 10mg có thểđược bắt đầu hoặc tiếp tục trên những bệnh nhân cần chuyển nhịp.

Đối với bệnh nhânchuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản mà không được điều trị kháng đông trướcđó, thì Xarelto nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước chuyển nhịp để đảm bảo hiệuquả kháng đông đầy đủ. Nên tìm hiểu xem bệnh nhân có sử dụng Xarelto như trongđơn thuốc trước khi chuyển nhịp hay không cho tất cả các bệnh nhân. Việc quyếtđịnh khởi đầu và liệu trình điều trị nên được dựa vào các hướng dẫn điều trịkháng đông ở bệnh nhân chuyển nhịp.

SPAF: Những bệnh nhânđã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent

Các bệnh nhân có rungnhĩ không do bệnh van tim, những người được thực hiện PCI có đặt stent nên đượcdùng liều đã giảm 15mg Xarelto một lần mỗi ngày (hoặc 10mg Xarelto một lần mỗingày cho những bệnh nhân suy thận trung bình (CrCI < 50 - 30ml/phút)) bổsung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12.

Phác đồ điều trị nàyđược khuyến cáo trong tối đa là 12 tháng sau khi thực hiện PCI có đặt stent.Sau khi hoàn thành liệu pháp chống kết tập tiểu cầu, nên tăng liều rivaroxabanlên liều chuẩn cho những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim.

Lưu ý: Liều dùng trênchỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độdiễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặcchuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các trường hợp quá liềuhiếm lên đến 600mg được báo cáo, không có các biến chứng chảy máu hoặc các phảnứng có hại khác. Do sự hấp thu bị giới hạn, nên tác dụng trần không tăng thêm sựphơi nhiễm huyết tương trung bình được mong đợi ở mức liều trên liều điều trị từ50mg trở lên. Hiện chưa có chất giải độc đặc hiệu đối kháng tác dụng dược lực họccủa rivaroxaban. Sử dụng than hoạt để giảm hấp thu trong trường hợp quá liềuXarelto được xem xét. Do rivaroxaban gắn kết với protein trong huyết tương caonên người ta cho rằng không thể thẩm tách được.

Xử trí chảy máu

Trên bệnh nhân uốngrivaroxaban nếu xảy ra biến chứng chảy máu, thì nên tạm ngừng liều điều trị tiếptheo hoặc ngừng hẳn điều trị nếu thích hợp. Rivaroxaban có thời gian bán thảikhoảng 5 đến 13 giờ. Việc xử trí cho riêng từng cá nhân tùy theo mức độ nặng vàvị trí xuất huyết.

Có thể sử dụng các biệnpháp điều trị triệu chứng nếu cần thiết, như sử dụng thiết bị ép cơ học (như vớichảy máu cam nặng), sự cầm máu trong phẫu thuật với các quy trình kiểm soát chảymáu, truyền dịch và các biện pháp hỗ trợ huyết động, các sản phẩm máu (hồng cầulắng hoặc huyết tương đông lạnh tươi tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnhđông máu đi kèm) và tiểu cầu.

Nếu không thể kiểmsoát tình trạng chảy máu bằng các biện pháp trên, nên xem xét sử dụng thuốc đặchiệu đảo chiều chất tiền đông máu như phức hợp prothrombin cô đặc (PCC), phức hợpprothrombin hoạt hóa cô đặc (APCC) hoặc yếu tố Vila tái tổ hợp (r - FVIIa). Tuynhiên, hiện giờ có rất ít kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng những chế phẩmnày trên những bệnh nhân dùng Xarelto.

Protamin sulfat vàvitamin K không được cho là cỏ ảnh hưởng lên hoạt tính chống đông củarivaroxaban.

Có ít kinh nghiệm vềviệc sử dụng acid tranxenamic và không có kinh nghiệm về việc sử dụng acidaminocaproic và aprotinin trên các bệnh nhân dùng Xarelto. Không có lý do lợiích vê mặt khoa học cũng như không có kinh nghiệm sử dụng với các chất cầm máutoàn thân desmopressin ở các bệnh nhân dùng Xarelto.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bệnh nhân quên uốngmột liều thuốc thì nên uống Xarelto ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống ngày 1 lầntheo khuyến cáo vào ngày tiếp theo. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng mộtngày để bù cho liều thuốc đã quên không uống.

Nếu bệnh nhân quên uốngmột liều 15mg trong chế độ liều hai lần một ngày (ngày 1 - 21), nên uốngXarelto ngay lập tức để đảm bảo đủ 30mg Xarelto mỗi ngày. Trong trường hợp nàycó thể uống hai viên Xarelto 15mg cùng một lúc. Bệnh nhân nên tiếp tục với liều15mg hai lần mỗi ngày như đã khuyến cáo cho những ngày sau.

Nếu bệnh nhân quên uốngthuốc trong chế độ liều ngày một lần (từ ngày 22 trở về sau), nên uống Xareltongay lập tức và tiếp tục trong những ngày sau với liều một lần mỗi ngày như đãkhuyến cáo. Không nên gấp đôi liều trong cùng một ngày để bù liều đã quên.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốcXarelto 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tóm lược dữ liệu về độan toàn

Do phương thức tác dụngdược lý học, Xarelto có thể đi kèm với tăng nguy cơ chảy máu sâu hoặc nông từ bấtkỳ mô hoặc cơ quan nào trong cơ thể, có thể dẫn đến thiếu máu sau xuất huyết.

Nguy cơ chảy máu tănglên ở một số nhóm bệnh nhân, như bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nghiêm trọngkhông kiểm soát được và/hoặc dùng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầmmáu .

Các dấu hiệu, triệu chứngvà mức độ nặng (bao gồm cả tử vong) thay đổi tùy theo vị trí và mức độ hoặc phạmvi chảy máu hoặc thiếu máu.

Biến chứng xuất huyếtthường được biểu hiện như yếu cơ, tái nhợt, choáng váng, đau đầu hoặc sưngkhông giải thích được, khó thở và sốc không giải thích được. Trong một vài trườnghợp, ghi nhận được các triệu chứng thiếu máu cục bộ tim như đau ngực hoặc cơnđau thắt ngực, có thể là hậu quả của thiếu máu.

Các biến chứng từ thứyếu đến chảy máu nghiêm trọng như hội chứng chèn ép khoang và suy thận do giảmtưới máu cũng đã được báo cáo cho Xarelto. Do đó, cần cân nhắc khả năng xuấthuyết trong việc đánh giá tình trạng bệnh ở bất kỳ các bệnh nhân được điều trịchống đông.

Các phản ứng khôngmong muốn được báo cáo trong thời gian thử nghiệm lâm sàng.

Tần suất gạp các ADRcủa Xarelto được tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm phân loại theo tầnsuất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọnggiảm dần. Các nhỏm phân loại tần suất được quy ước như sau:

Nhóm hệ cơ quan Hay gặp Ít gặp Hiếm gặp

(MedDRA)      

Các rối loạn trên máu và hệ bạch huyết Thiếu máu (bao gồm cả thông số xét nghiệm tương ứng) Tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số lượng tiểu cầu)A  

Các rối loạn trên tim   Nhịp tim nhanh  

Các rối loạn trên mắt Chảy máu mắt (bao gồm xuất huyết màng kết mạc)    

Các rối loạn tiêu hóa Chảy máu nướu răng Khô miệng  

  Xuất huyết tiêu hóa (bao gồm cả xuất huyết trực tràng)    

  Đau dạ dày ruột và đau bụng    

  Khó tiêu    

  Buồn nôn    

  Táo bón A    

  Tiêu chảy    

  Nôn A    

Các rối loạn chung và các phản ứng xảy ra tại vị trí đưa thuốc Sốt A Cảm giác không khỏe (bao gồm khó chịu) Phù tại chỗ A

  Phù ngoại vi    

  Giảm sức lực và năng lượng chung (bao gồm cả mệt mỏi và suy nhược)    

Các rối loạn gan - mật   Giảm chức năng gan Vàng da

Các rối loạn hệ miễn dịch   Phản ứng dị ứng  

    Viêm da dị ứng  

Tổn thương, độc tính và biến chứng hậu phẫu Chảy máu hậu phẫu (bao gồm cả thiếu máu hậu phẫu và xuất huyết vết mổ) Vết thương xuất tiết A Giả phình mạch

  Đụng dập    

Các xét nghiệm Tăng nồng độ các transaminase Tăng nồng độ bilirubin Tăng nồng độ bilirubin liên hợp (cùng hoặc không cùng với tăng ALT)

    Tăng nồng độ phosphatase kiềm trong máuA  

    Tăng LDHA  

    Tăng lipaseA  

    Tăng amylaseA  

    Tăng GGTA  

Các rối loạn trên hệ cơ xương và mô liên kết Đau ở chi A Tụ máu khớp Xuất huyết cơ

Các rối loạn thần kinh trung ương Choáng váng Chảy máu não và nội sọ  

  Đau đầu Ngất  

Các rối loạn thận và tiết niệu Xuất huyết đường niệu-sinh dục (bao gồm đái máu và rong kinh B) Suy thận (bao gồm cả tăng creatinin máu, tăng urê máu A)    

Các rối loạn đường hô hấp Chảy máu cam    

  Ho ra máu    

Các rối loạn da và mô dưới da Ngứa (bao gồm cả những trường hợp ngứa toàn thân ít gặp) Mày đay  

  Phát ban    

  Bầm tím    

  Xuất huyết tại da và dưới da    

Các rối loạn trên mạch Hạ huyết áp    

  Tụ máu    

A.    quan sát sau phẫu thuật chỉnh hình chi dưới.

B.    được ghi nhận trong điều trị VTE, hay gặp ở phụ nữ < 55 tuổi.

C.   quan sát không thườngxuyên trong trị liệu ACS (sau khi can thiệp qua da).

(Cách trình bày cácthuật ngữ ADR dựa trên MedDRA phiên bản 19).

Các khảo sát sau khithuốc đưa ra thị trường

Các phản ứng ngoại ýdưới đây được ghi nhận cùng với thời gian Xarelto lưu hành trên thị trường.

Các rối loạn hệ thốngmiễn dịch: Phù mạch và phù dị ứng.

Các rối loạn đường mậtcủa gan: Tắc mật, viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan).

Các rối loạn hệ thốngmáu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụcủa thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhấtđể được xử trí kịp thời.

Chống chỉ định

Thuốc Xarelto 10mg chốngchỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân mẫn cảm vớirivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân đang chảymáu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa).

Bệnh nhân đang đượcđiều trị với các thuốc chống đông khác (ví dụ heparin không phân đoạn (UFH),heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin,...), các dẫn xuấtheparin (fondaparinux,...), các thuốc chống đông dạng uống (warfarin,dabigatran etexilate, apixaban,...) ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giaiđoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác hoặc khiUFH được cho ở liều cần thiết để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnhmạch trung tâm.

Bệnh nhân mắc bệnhgan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâmsàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.

Phụ nữ có thai vàtrong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.

Thận trọng khi sử dụng

Nguy cơ xuất huyết

Cũng như với các thuốcchống đông khác, những bệnh nhân sử dụng Xarelto phải được quan sát cẩn thận đốivới các dấu hiệu chảy máu. Khuyến cáo nên sử dụng thận trọng trọng những chứngbệnh có gia tăng nguy cơ xuất huyết. Phải ngưng dùng Xarelto nếu có xuất huyếtxảy ra.

Tương tự như các thuốcchống huyết khối khác, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto ở các bệnh nhân cónguy cơ cao chảy máu như:

Rối loạn chảy máu bẩmsinh hoặc mắc phải.

Tăng huyết áp động mạchnghiêm trọng không kiểm soát được.

Bệnh loét đường tiêuhóa đang tiến triển.

Loét đường tiêu hóa gầnđây.

Bệnh lý võng mạc do mạchmáu.

Chảy máu nội sọ hoặcchảy máu não gần đây.

Bất thường mạch máutrong tủy sống hoặc trong não.

Phẫu thuật não, tủy sốnghoặc nhãn khoa gần đây.

Giãn phế quản hoặc tiềnsử chảy máu phổi.

Cần theo dõi bệnhnhân nếu bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầmmáu - đông máu như các thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID), thuốc ức chếkết tập tiểu cầu, các thuốc chống huyết khối khác hoặc các chất ức chế tái thuhồi serotonin chọn lọc (SSRI), chất ức chế tái thu hồi norepinephrine serotonin(SNRI).

Xem xét điều trị dựphòng chảy máu trên bệnh nhân có nguy cơ loét đường tiêu hóa.

Phải tìm vị trí xuấthuyết khi hemoglobin hoặc huyết áp giảm không giải thích được.

Các trường hợp sauđây cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc:

Phẫu thuật và can thiệp.

Gây tê trục thần kinh(ngoài màng cứng/tủy sống).

Bệnh nhân thay vantim nhân tạo.

Điều trị DVT và PE:Những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi (PE) có huyết động học không ổn định hoặc bệnhnhân cần làm tan huyết khối hay thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi.

SPAF: Những bệnh nhânđược thực hiện PCI có đặt stent.

Thuốc dùng đồng thời.

Điều trị DVT và PE:Suy giảm chức năng thận.

Điều trị SPAF, DVT vàPE: Suy giảm chức năng thận.

Phụ nữ ở độ tuổi sinhsản.

Do thuốc có chứalactose, nên bệnh nhân có các vấn đề về không dung nạp lactose hoặc galactosemang tính di truyền hiếm (như khiếm khuyết lapp lactase hoặc kém hấp thuglucose - galactose) không nên dùng chế phẩm này.

Chi tiết các thận trọngkhi sử dụng thuốc vui lòng tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Đã có báo cáo về cáctrường hợp ngất và choáng váng và có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vậnhành máy móc. Bệnh nhân gặp phải các phản ứng có hại này không nên lái xe hoặcsử dụng máy móc.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản/tránh thai

Chỉ sử dụng Xarelto10mg cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản có áp dụng các phương pháp tránh thai hiệuquả.

Phụ nữ có thai

            Chống chỉ định Xarelto ởphụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Xarelto chống chỉ địnhtrong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cần phải quyết định ngưng cho bú hoặc ngừngthuốc điều trị.

Tương tác thuốc

Tương tác dược động học

Rivaroxaban thải trừchủ yếu qua chuyển hóa ở gan nhờ trung gian cytocrom P450 (CYP 3A4, CYP 2J2) vàbài tiết qua thận dưới dạng không đổi, liên quan đến hệ thống vận chuyển P -glycoprotein (P - gp)/protein kháng ung thư vú (Bcrp).

Ức chế CYP

Rivaroxaban không ứcchế CYP 3A4 hoặc bất kỳ CYP đồng dạng (isoform) chủ yếu nào khác.

CYP Induction

Rivaroxaban không cảmứng CYP 3A4 hoặc bất kỳ CYP đồng dạng chủ yếu nào khác.

Ảnh hưởng lênrivaroxaban.

Việc sử dụng đồng thờiXarelto với các chất ức chế CYP 3A4 và P - gp mạnh, có thể dẫn đến sự giảm độthanh thải qua cả gan lẫn thận và do đó, làm tăng đáng kể sự phơi nhiễm của thuốctrong cơ thể.

Dùng đồng thờiXarelto và thuốc chống nấm nhóm azole như ketoconazol (400mg ngày 1 lần) - mộtchất ức chế CYP 3A4 và P - gp mạnh, dẫn đến AUC trung bình của rivaroxaban ở trạngthai ổn định tăng gấp 2,6 lần và Cmax trung bình rivaroxaban tăng gấp 1,7 lầncùng với sự tăng đáng kể tác dụng dược lực học của thuốc.

Dùng đồng thờiXarelto và thuốc ức chế protease HIV như ritonavir (600mg ngày 2 lần) - một chấtức chế CYP 3A4 và P - gp mạnh, dẫn đến AUC trung bình của rivaroxaban ở trạngthái ổn định tăng gấp 2,5 lần và Cmax trung bình của rivaroxaban tăng gấp 1,6 lầncùng với sự tăng đáng kể tác dụng dược lực học của thuốc.

Vì vậy, không khuyếncáo sử dụng Xarelto đồng thời với các thuốc kháng nấm nhóm azole dùng đườngtoàn thân như ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole hoặc cácthuốc ức chế protease HIV.

Clarithromycin (500mgngày 2 lần), được xem là một chất ức chế CYP 3A4 mạnh và ức chế P - gp trungbình, khi sử dụng đồng thời dẫn đến AUC trung bình của rivaroxaban tăng gấp 1,5lần và Cmax tăng gấp 1,4 lần. Sự tăng lên gần với tầm biến thiên bình thường củaAUC và Cmax được coi là không liên quan về mặt lâm sàng.

Erythromycin (500mg 3lần/ngày), ức chế CYP 3A4 và P - gp ở mức vừa phải, khi sử dụng đồng thời, dẫnđến AUC và Cmax trung bình của rivaroxaban tăng gấp 1,3 lần. Sự tăng lên này nằmtrong tầm biến thiên bình thường của AUC và Cmax và được coi là không liên quanvề lâm sàng, ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ, erythromycin (500mg ba lần mỗingày) làm tăng AUC và Cmax trung bình của rivaroxaban lên tương ứng là 1,8 và1,6 lần khi so với những đối tượng có chức năng thận bình thường không dùngerythromycin đồng thời, ở những bệnh nhân có suy thận mức độ trung bình,erythromycin làm tăng AUC và Cmax trung bình của rivaroxaban lên tương ứng là2,0 và 1,6 lần so với những đối tượng có chức năng thận bình thường không dùngerythromycin đồng thời fluconazole (400mg một lần/ngày), được xem là thuốc ứcchế CYP 3A4 vừa phải, dẫn đến tăng AUC trung bình của rivaroxaban lên 1,4 lầnvà tăng Cmax trung bình lên 1,3 lần. Sự tăng này vẫn trong giới hạn biến thiênbình thường của AUC và Cmax và được xem là không liên quan về mặt lâm sàng.

Dùng đồng thờiXarelto với chất cảm ứng CYP 3A4 và P - gp mạnh như rifampicin dẫn đến AUCtrung bình của rivaroxaban giảm khoảng 50% song song với giảm tác dụng dược lựchọc của thuốc. Dùng đồng thời Xarelto với các chất cảm ứng CYP 3A4 mạnh khác(như phenytoin, carbamazepin, phenobarbitone hoặc St. John’s Wort) có thể cũngdẫn đến giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương. Nên thận trọng khi sử dụngđồng thời với các chất cảm ứng CYP 3A4 mạnh.

Tương tác dược lực học

Các thuốc chống đông

Sau khi sử dụng phốihợp enoxaparin (40mg đơn liều) và Xarelto (10mg đơn liều), ghi nhận có tác dụngcộng thêm trên hoạt tính ức chế yếu tố xa nhưng không có bất kỳ tác động cộngthêm test đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không tác động đến dược động học củarivaroxaban .

Do nguy cơ chảy máugia tăng, nên cần chú ý bệnh nhân nếu điều trị đồng thời với bất kỳ các thuốcchống đông khác.

NSAIDs/các thuốc ứcchế kết tập tiểu cầu

Clopidogrel (liều nạp300mg, sau đó dùng liều duy trì 75mg) không thấy có tương tác dược động học (vớiXarelto 15mg) nhưng ở một nhóm nhỏ bệnh nhân ghi nhận được sự tăng liên quan đếnthời gian chảy máu, mà không có tương quan đến sự kết tập tiểu cầu, P -selectin hoặc nồng độ của thụ thể GPIIb/llla .

Sau khi sử dụng đồngthời Xarelto (15mg) và naproxen 500mg, không thấy có sự kéo dài liên quan đếnthời gian chảy máu về mặt lâm sàng. Tuy nhiên, đáp ứng dược lực học trên một sốbệnh nhân có thể rõ rệt hơn .

Chưa thấy có cáctương tác dược động học và dược lực học đáng kể về mặt lâm sàng khi rivaroxabanđược dùng đồng thời với 500mg acetylsalicylic acid.

Cần chú ý bệnh nhân nếuđiều trị bệnh nhân đồng thời với NSAIDs (bao gồm acetylsalicylic acid).

Và các thuốc ức chế kếttập tiểu cầu vì các thuốc này làm tăng nguy cơ chảy máu một cách đặc trưng.

Warfarin

Việc chuyển đổi cho bệnhnhân từ warfarin (INR 2,0 - 3,0) sang Xarelto (20mg) hoặc từ Xarelto (20mg)sang warfarin (INR 2,0 - 3,0) làm thời gian prothrombin/INR (neoplastin) tăngthêm nhiều hơn mức cộng hợp (có thể quan sát giá trị INR tăng lên đên 12),trong khi tác dụng lên trên aPTT, hoạt tính ức chế yếu tố Xa và thrombin nộisinh có khả năng cộng hợp.

Nếu muốn kiểm tra tácdụng dược lực học của Xarelto trong giai đoạn chuyển đổi thuốc, có thể sử dụngcác test về hoạt tính ức chế yếu tố Xa, PiCT và heptest do những xét nghiệm nàykhông bị tác động bởi warfarin. Từ ngày thứ 4 sau khi dừng warfarin trở đi, tấtcả các test (bao gồm PT, aPTT, ức chế hoạt tính yếu tố Xa và ETP) chỉ phản ánhtác dụng của Xarelto.

Nếu muốn kiểm tra tácdụng dược lực học của Xarelto trong giai đoạn chuyển đổi thuốc, có thể đo lườngchỉ số INR ở thời điểm rivaroxaban đạt nồng độ đáy (24 giờ sau khi uống liềurivaroxaban trước) do ở thời điểm đó, rivaroxaban ảnh hưởng đến xét nghiệm ở mứcđộ nhỏ nhất.

Không ghi nhận tươngtác dược động học giữa warfarin và Xarelto.

Như các thuốc chốngđông khác, có thể có khả năng bệnh nhân bị tăng nguy cơ chảy máu trong trường hợpdùng đồng thời với SSRIs hoặc SNRIs theo như tác dụng đã được báo cáo của cácthuốc này trên tiểu cầu. Khi sử dụng đồng thời với rivaroxaban trong nghiên cứulâm sàng, tỷ lệ cao hơn đáng kể các biến cố xuất huyết nghiêm trọng hoặc khôngnghiêm trọng liên quan đến lâm sàng đều gặp ở tất cả các nhóm điều trị.

Thức ăn và thực phẩmtừ sữa

Viên nén Xarelto 15mgvà Xarelto 20mg có thể uống cùng với thức ăn.

Tương tác với cácthông số xét nghiệm

Các thông số xét nghiệmđông máu (PT, aPTT, HepTest) được cho là có bị ảnh hưởng do phương thức tác dụngcủa Xarelto.

Bảo quản:

Nơi khô mát, tránhánh nắng trực tiếp

Tránh xa tầm tay trẻem