Chi tiết sản phẩm
Thành phần Công thức cho 1 viên: Valsartan: 80 mg
Mô tả:
Chỉ định: Theo toa bác sĩ
Valsgim được chỉ định để điều trị tăng huyết áp, suy tim, giảm tỉ lệ tửvong do tim mạch trên bệnh nhân suy chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp
Suy tim
Điều trị suy tim (độII-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York – NYHA) ở bệnh nhân đang điều trịchuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ứcchế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộccó tất cả điều trị chuẩn này.
Valsgim cải thiệntình trạng mắc bệnh ở những bệnh nhân này, bắt đầu qua việc làm giảm thời giannhập viện do suy tim.
Valsgim còn làm chậmsự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA,tăng khả năng bơm máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chấtlượng sống so với khi dùng giả dược.
Sau nhồi máu cơ tim
Valsgim được chỉ địnhđể cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâmsàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặccó rối loạn chức năng tâm thu thất trái.
Liều dùng và cách dùng
Tăng huyết áp
Valsartan được dùng vớiliều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày.
Tác dụng chống tănghuyết áp thể hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa đạt sau 4 tuần.Trên những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, liều hàng ngàycó thể tăng tới 160mg, hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.
Liều khởi đầu thấphơn 40 mg x 1 lần/ngày đối với người trên 75 tuổi, và người giảm thể tích nội mạch;khuyến cáo giảm liều tương tự trên người suy gan hoặc suy thận.
Cũng có thể dùngValsartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Suy tim:
Liều khởi đầu 40 mg x2 lần/ngày.
Liều dùng cao nhất là80mg – 160 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân dung nạp được .
Cần xem xét giảm liềucủa thuốc lợi tiểu dùng đồng thời. Liều tối đa/ngày được dùng trong các thửnghiệm lâm sàng là 320 mg chia làm nhiều lần.
Khi đánh giá bệnhnhân bị suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sau nhồi máu cơ tim:
Valsartan có thể khởiđầu sớm 12 giờ sau khi nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có lâm sàng ổn định. Liềubắt đầu 20 mg x 2 lần/ngày, có thể điều chỉnh liều thành 40 mg, 80 mg và 160 mgx 2 lần/ngày trong các tuần tiếp theo nếu dung nạp. Liều tối đa 80 mg x 2 lần/ngàyđược khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan.
Nếu xảy ra hạ huyếtáp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận cần xem xét giảm liều.
Valsartan có thể dùngở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim ví dụ thuốclàm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
Khi đánh giá bệnhnhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
LƯU Ý ĐỐI VỚI TẤT CẢCHỈ ĐỊNH: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thậnhoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên
Độ an toàn và hiệu quảcủa Valsartan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
Cách dùng:
Valsgim được dùng đườnguống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phầnthuốc.
Phụ nữ có thai.
Suy gan nặng, xơ ganmật và ứ mật.
Thận trọng
Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch
Ở những bệnh nhân bịmất natri và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liềucao, hiếm gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằngValsartan. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điềutrị bằng Valsartan, ví dụ giảm liều thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Dùng valsartan trongthời gian ngắn cho những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch thận thứ phát do hẹpđộng mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào về huyết động họcở thận, creatinin huyết thanh, hay urê huyết (BUN).
Tuy nhiên, vì các thuốckhác tác động đến hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) có thể làm tăng urêhuyết và creatinin huyết thanh trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bênhoặc một bên, nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn.
Bệnh nhân suy chức năng thận
Không cần điều chỉnhliều đối với bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng (hệ sốthanh thải creatinine < 10 ml/phút) thì chưa có số liệu, và vì thế nên thậntrọng.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnhliều đối với bệnh nhân bị suy gan. Valsartan hầu như được bài tiết trong mật dướidạng không đổi, và bệnh nhân bị bệnh nghẽn mật cho thấy độ thanh thải valsartanthấp hơn. Cần thận trọng đặc biệt khi dùng valsartan cho bệnh nhân bị tắc nghẽnđường mật.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
Ở những bệnh nhân bịsuy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim được điều trị bằng Valsartan thường hạ huyếtáp, không cần ngừng điều trị khi hạ huyết áp nếu dùng liều đúng theo chỉ dẫn.Nên thận trọng khi bắt đầu tiến hành điều trị trên bệnh nhân suy tim.
Kết quả của sự ức chếhệ renin-angiotensin-aldosterone, làm thay đổi chức năng thận là tùy thuộc vàosự nhạy cảm của mỗi cá thể.
Trên những bệnh nhânsuy tim nặng chức năng thận của họ có khả năng phải phụ thuộc vào hoạt động củahệ renin-angiotensin-aldosterone, điều trị với chất ức chế men chuyểnangiotensin và chất đối kháng thụ thể angiotensin có thể dẫn đến thiểu niệu hoặctăng urê huyết và (hiếm) với suy thận cấp và/hoặc tử vong.
Khi đánh giá bệnhnhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn đánh giá chức năng thận
Ở bệnh nhân bị suytim, cần thận trọng khi phối hợp ba loại thuốc gồm thuốc ức chế men chuyểnangiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan.
Tương tác thuốc
Chưa thấy tương táccó ý nghĩa lâm sàng khi valsartan kết hợp với cimetidine, warfarin, furosemide,digoxin, atenolol, indomethacine, glibenclamide. Sự kết hợp valsartan vàatenolol làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp hơn là sử dụng riêng lẻ, nhưngtác dụng giảm nhịp tim không bằng khi chỉ sử dụng đơn độc atenolol. Kết hợpvalsartan với warfarin không làm thay đổi dược động học của valsartan hay thờigian chống đông máu của warfarin.
Tương tác với CYP450: chưa xác định được enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa valsartan nhưng khôngphải là isozym của CYP 450. Chưa rõ khả năng ức chế hay cảm ứng của valsartanlên CYP 450.
Mặc dù valsartan cókhả năng gắn kết các protein huyết tương cao, các nghiên cứu in vitro vẫn chưacho thấy bất kỳ một tương tác thuốc nào ở nồng độ này với một loạt các phân tửcũng gắn kết protein mạnh như diclofenac, furosemide, và warfarin.
Việc dùng đồng thời vớicác thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: spironolactone, triamterene, amiloride),các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất muối thay thế chứa kali có thể dẫn đếntăng nồng độ kali huyết thanh và ở bệnh nhân suy tim dẫn đến tăng creatininehuyết thanh. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc này là cần thiết thì cần phảitheo dõi kali huyết.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Những thuốc tác độngtrực tiếp lên hệ renin-angiotensin có khả năng gây tổn thương và tử vong chothai nhi và trẻ sơ sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu phát hiện có thai, nênngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ valsartan cóbài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng valsartan được bài tiết qua sữa chuột nuôicon bú. Do khả năng gây ra phản ứng phụ ở trẻ đang bú mẹ, nên quyết định ngừngcho con bú hoặc ngừng dùng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đốivới người mẹ
Tác dụng của thuốckhi lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu đề cậpvề ảnh hưởng của valsartan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xehoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thểxảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ thườngnhẹ. Có thể xảy ra chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế; hạ huyết áp (HA),hạ HA tư thế đứng đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch(như những bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu). Đôi khi xảy ra tăngkali huyết; đã có báo cáo phù đối với vài thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.Trường hợp hiếm như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; rất hiếm gặp như tiêuchảy, rối loạn vị giác, ngất, mệt mỏi, ho khan, nhức đầu, giảm tiểu cầu, chảymáu cam, đau khớp, đau cơ và các phản ứng mẫn cảm (như nổi mẩn, ngứa, viêm mạchvà bệnh huyết thanh).
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng:
Dữ liệu quá liều ởngười còn giới hạn. Triệu chứng quá liều có thể hay gặp nhất là tụt huyết áp vànhịp tim nhanh; cũng có thể xảy ra nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phógiao cảm (thần kinh phế vị). Giảm mức độ nhận thức, trụy tuần hoàn và sốc đã đượcbáo cáo.
Điều trị:
Nếu tụt huyết áp triệuchứng xảy ra, cần tiến hành điều trị nâng đỡ. Valsartan không được loại trừ quathẩm tách máu.
Bảo quản:
Nơi khô mát, tránhánh nắng trực tiếp
Tránh xa tầm tay trẻem