Chi tiết sản phẩm
Thành phần Atorvastatin 10 mg
Mô tả:
Chỉ định
Thuốc Tormeg-10 được chỉ định dùng trongcác trường hợp sau:
Ðiều trị với các thuốc làm thay đổi lipidchỉ nên có một phần của nhiều yếu tố nguy cơ tham gia ở những người có nguy cơtăng lên đáng kể bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu. Liệu pháp trịliệu được khuyến cáo như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống hạn chế chất béobão hòa và cholesterol và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác màchưa đáp ứng được yêu cầu. Ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành hoặc có nhiều yếutố nguy cơ đối với bệnh mạch vành, atorvastatin có thể được bắt đầu đồng thời vớichế độ ăn uống.
Ðiềutrị ngăn ngừa bệnh tim mạch
Ở những bệnh nhân không có dấu hiệu lâmsàng rõ ràng của bệnh tim mạch vành, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ cho bệnh timmạch vành như tuổi, hút thuốc, tăng huyết áp, HDL-C thấp, hoặc có tiền sử giađình có bệnh tim mạch vành, atorvastatin được chỉ định để:
Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Làm giảm nguy cơ cho phương pháp tái thôngmạch vành hoặc đau thắt ngực.
Đối với bệnh nhân tiểu đường type 2 vàkhông có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng của bệnh tim mạch vành, nhưng có nhiều yếu tốnguy cơ cho bệnh tim mạch vành như bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc hoặctăng huyết áp. Atorvastatin được chỉ định để:
Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Lam giảm nguy cơ đột quỵ.
Đốivới bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng của bệnh tim mạch vành, atorvastatinđược chỉ định để:
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không gây tửvong.
Giảm nguy cơ gây tử vong do đột quỵ và độtquỵ không gây tử vong.
Giảm nguy cơ cho phương pháp tái thông mạchmáu.
Giảm nguy cơ nhập viện vì suy tim.
Giảm nguy cơ đau thắt ngực.
Đối với tăng mỡ máu, atorvastatin được chỉđịnh:
Hỗ trợ cho chế độ ăn uống giảm C-toàn phần,LDL-C, apoB và TG và làm tăng HDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu chính (giađình dị hợp tử và đồng hợp tử) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson loạila và IIb).
Là thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống trongđiều trị ở bệnh nhân tăng TG thanh (Fredrickson loại IV).
Đối với việc điều trị cho bệnh nhân có rốiloạn betalipoprotein máu chính (Fredrickson loại III) mà không đáp ứng với chếđộ ăn uống.
Làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở bệnh nhântăng cholesterol do di truyền gia đình đồng hợp tử như một thuốc hỗ trợ điều trịhạ lipid khác (ví dụ, tách LDL) hoặc nếu việc điều trị không đạt được hiệu quả.
Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống đểgiảm C-toàn phần, LDL-C, và apo B cấp ở trẻ em trai và trẻ em gái postmenarchal,từ 10 đến 17 tuổi, tăng cholesterol do di truyền gia đình dị hợp tử nếu sau mộtthử nghiệm đầy đủ điều trị bằng chế độ ăn uống thì có các kết quả sau đây:LDL-C con lai > 190mg/dl hoặc LDL-C con lai > 160mg/dl. Có tiền sử giađình tích cực của bệnh tim mạch sớm hoặc hai hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tím mạchkhác hiện diện ở bệnh nhân nhi.
Giới hạn sử dụng: Atorvastatin chưađược nghiên cứu trong những điều kiện bất thường lipoprotein là chủyếu là do tăng chylomicrons (Fredrickson loại I và V).
Cách dùng Thuốc Tormeg 10mg
Đường uống.
Liều dùng
Tăng lipid máu (Gia đình đồng hợp tử vàkhông do di truyền gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson TypesIla và IIb)
Liều khởi đầu atorvastatin được khuyến cáolà 10mg hoặc 20mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân yêu cầu giảm một lượng lớnLDL-C (lớn hơn 45%) có thể khởi đầu với liều 40mg một lần mỗi ngày. Khoảng liềudùng của atorvastatin từ 10 – 80mg một lần mỗi ngày.
Atorvastatin có thể dùng đơn liều tại bấtkỳ thời gian nào trong ngày, cùng với thức ăn hoặc không cùng thức ăn. Liều khởiđầu và liều duy trì của atorvastatin nên tùy thuộc vào đặc điểm của từng bệnhnhân cũng như mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi bắt đầu hoặcbằng cách chuẩn độ atorvastatin, nên phân tích nồng độ lipid trong vòng 2 - 4tuần và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăngcholesterol máu do gia đình dị hợp tử ở bệnh nhân nhi (10 - 17 tuổi)
Liều khởi đầu atorvastatin được khuyến cáolà 10mg/ngày, liều tối đa được khuyến cáo là 20mg/ngày (liều cao hơn 20mg chưađược nghiên cứu ở các bệnh nhi). Liều dùng nên tùy vào từng bệnh nhân theo mụcđích của liệu pháp. Việc điều chỉnh liều nên được thực hiện trong thời gian 4tuần hoặc lâu hơn.
Tăngcholesterol máu do gia đình đồng hợp tử
Liềudùng atorvastalin ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử từ10 đến 80mg mỗi ngày. Atorvastatin nên được sử dụng như là một thuốc hỗ trợ điềutrị hạ lipid khác (ví dụ LDL) hoặc nếu việc điều trị không sẵn có.
Điều trị đồng thời với thuốc hạ lipid khác
Atorvastatin có thể được sử dụng với acidmật tổng hợp. Sự kết hợp giữa các chất ức chế HMG - CoA reductase (nhóm statin)và nhóm fibrates nói chung nên được sử dụng thận trọng.
Liềudùng ở bệnh nhân suy thận
Bệnh thận không ảnh hưởng đến nông độtrong huyết tương cũng không ảnh hưởng đến việc làm giảm LDL-C củaatorvastatin, do đó, điều chỉnh liều ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận làkhông cần thiết.
Liều dùng trong bệnh nhân dùngcyclosporine, clarithromycin, itraconazole, hay kết hợp một ritonavir vàsaquinavir hoặc lopinavir với ritonavir
Đối với bệnh nhân dùng cyctosporine, việcđiều trị nên được giới hạn với 10mg atorvastatin một lần mỗi ngày. Ở những bệnhnhân dùng clarithromycin, itraconazole, hoặc ở những bệnh nhân với HIV đangdùng phối hợp của ritonavir và saquinavir hoặc lopinavir và ritonavir, liều củaatorvastatin vượt quá 20mg, đánh giá lâm sàng thích hợp được đề nghị để đảm bảoliều thấp nhất atorvastatin cần thiết được sử dụng.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụngstatin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máunhóm fibrat khác, niacin liều cao ( > 1g/ngày), colchicin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chấttham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làmgì khi dùng quá liều?
Không có điều trị đặc hiệu cho quá liềuatorvastatin. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứngvà các biện pháp hỗ trợ. Do thuốc kết hợp cao với protein huyết tương, thẩmtách máu không làm tăng đáng kể độ thanh thải atorvastatin.
Làmgì khi quên 1 liều?
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đếngiờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kếtiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Tormeg-10, bạn có thể gặpcác tác dụng không mong muốn (ADR).
Phổ biến nhất: Đau cơ, tiêu chảy, buồnnôn, tăng aminotransferase alanine và tăng men gan, có thể dẫn đến ngưng điềutrị và xảy ra với tỷ lệ lớn hơn nhóm giả dược.
Các phản ứng phụ được báo cáo nhất (tỷ lệ2% và lớn hơn so với nhóm giả dược) không có mối quan hệ nhân quả ở những bệnhnhân được điều trị bằng atorvastatin trong các thử nghiệm đối chứng giả dược (n= 8755) là: Viêm mũi họng (8,3%), đau khớp (6,9%), tiêu chảy (6,8%), đau tứ chi(6%) và nhiễm trùng đường tiết niệu (5,7%).
Các phản ứng bất lợi khác được báo cáotrong các nghiên cứu đối chứng giả dược bao gồm:
Toàn thân bao gồm mệt mỏi, sốt.
Hệ tiêu hóa: Khó chịu vùng bụng, ợ hơi, đầyhơi, viêm gan, ứ mật.
Hệ cơ xương khớp: Đau cơ xương khớp, mệt mỏicơ, đau cổ, sưng khớp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăngtransaminase, bất thường chức năng gan, tăng phosphatase kiềm máu, tăngcreatine phosphokinase, tăng đường huyết.
Hệ thần kinh: Cơn ác mộng.
Hệ hô hấp: Chảy máu cam.
Da và các phần phụ: Nổi mề đay.
Các giác quan đặc biệt: Mờ mắt, ù tai.
Hệ tiết niệu sinh dục: Nước tiểu có các tếbào bạch cầu.
Ngoài ra còn gặp các tác dụng phụ như: Suygiảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng đường huyết, tăng HbA1C.
Hướngdẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng khôngmong muốn gặp phải khi sử dụng.
Chống chỉ định
Thuốc Tormeg-10 chống chỉ định trong cáctrường hợp sau:
Bệnh gan tiến triển với tăng men gandai dẳng không tìm được nguyên nhân.
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nàocủa thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầuđiều trị bằng atorvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xétnghiệm sau đó.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK)trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên đượctiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sửbản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sửdụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhâncao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ratương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợpnày nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điềutrị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mứcbình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnhnhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ...Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện phápcan thiệp phù hợp.
Cơxương
Số ít trường hợp tiêu cơ vân kèm theo suythận cấp thứ phát dẫn đến chứng cơ niệu đã được báo cáo với atorvastatin và vớicác thuốc khác trong nhóm này. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơcho sự phát triển chứng tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần phải giám sát chặtchẽ hơn đối với các ảnh hưởng trên cơ xương.
Atorvastatin, giống như các statin khác,đôi khi gây ra bệnh cơ, đã phát hiện như đau cơ, yếu cơ kết hợp với tăng giá trịcreatine phosphokinase (CPK) > 10 lần ULN. Sử dụng liều cao atorvastatin đồngthời với một số loại thuốc như cyclosporine và các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (vídụ như clarithromycin, itraconazol và thuốc ức chế HIV protease) làm tăng nguycơ bệnh cơ/tiêu cơ vân.
Điều trị với atorvastatin nên được tạm ngừnghoặc đã ngưng hẳn ở bất kỳ bệnh nhân nào có đang trong tình trạng bệnh cơ cấptính nghiêm trọng, hoặc có yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với sự phát triển suy thậnthứ cấp dẫn đến tiêu cơ vân (ví dụ: Nhiễm trùng cấp nặng, hạ huyết áp, đại phẫuthuật, chấn thương, rối loạn trao đổi chất, nội tiết và điện giải nghiêm trọngvà các cơn động kinh không kiểm soát được).
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụngstatin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máunhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin.
Rốiloạn chức năng gan
Statin, giống như một số liệu pháp hạlipid khác, có liên quan đến các bất thường sinh hóa chức năng gan. Tăng dai dẳng(> 3 lần giới hạn trên bình thường (ULN) xảy ra 2 hoặc nhiều lần)transaminase huyết thanh xảy ra ở 0,7% bệnh nhân uống atorvastatin trong các thửnghiệm lâm sàng. Tỷ lệ mắc phải những bất thường này là 0,2%, 0,2%, 0,6%, và2,3% tương ứng với hàm lượng atorvastatin 10, 20, 40 và 80mg.
Khuyến cáo làm các xét nghiệm chức nănggan trước và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều, và định kỳ (vídụ: Nửa năm một lần) sau đó. Thay đổi men gan thường xảy ra trong 3 tháng đầuđiều trị với atorvastatin. Những bệnh nhân tăng transaminase nên được theo dõicho đến khi không còn những bất thường này. Nên giảm liều hoặc ngừng dùngatorvastatin, khi ALT hoặc AST tăng dai dẳng > 3 lần giới hạn trên bình thường,atorvastatin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu hoặccó tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định với atorvastatin đối với bệnh nhân bệnh gantiến triển hoặc tăng transaminase kéo dài không rõ nguyên nhân.
Chứcnăng nội tiết
Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết thanhlúc đói đã được báo cáo với các thuốc HMG - CoA reductase, bao gồmatorvastatin. Các statins can thiệp vào quá trình tổng hợp cholesterol và về mặtlý thuyết có thể làm cạn việc sản xuất steroid tuyến thượng thận hoặc tuyếnsinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy atorvastatin không làm giảm nồng độcơ bản cortisol huyết tương hoặc làm giảm dự trữ tuyến thượng thận. Các tác dụngcủa statin trên khả năng sinh sản của nam giới đã không được nghiên cứu đủ sốlượng bệnh nhân. Các tác dụng, nếu có, trên trục tuyến yên - sinh dục ở phụ nữtiền mãn kinh chưa được biết. Cần thận trọng nếu một statin được dùng đồng thờivới các thuốc có thê làm giảm nồng độ hoặc hoạt động của các hormone steroid nộisinh, chẳng hạn như ketoconazol, spironolacton, và cimetidin.
Sửdụng ở bệnh nhân đột quỵ gần đây hoặc TIA
Trong một phân tích của các phân nhóm độtquỵ ở những bệnh nhân không có bệnh mạch vành mà bị đột quỵ gần đây hoặc TIA,có một tỷ lệ cao đột quỵ xuất huyết ở những bệnh nhân khởi đầu với liều 80mgatorvastatin so với nhóm sử dụng giả dược. Tăng nguy cơ được đặc biệt chú ý ởnhững bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu lacunar (đột quỵ)tại thời điểm nghiên cứu. Đối với các bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trước hoặclacunar vùng nhồi máu, sự cân bằng giữa rủi ro và lợi ích của atorvastatin 80mglà không chắc chắn và nguy cơ của đột quỵ xuất huyết nên được xem xét cẩn thậntrước khi bắt đầu điều trị.
Đaucơ
Tất cả các bệnh nhân bắt đầu điều trị vớiatorvastatin nên được thông báo về nguy cơ bệnh cơ và báo cáo kịp thời các cơnđau cơ, yếu cơ không rõ nguyên nhân. Nguy cơ xảy tác dụng phụ này tăng lên khidùng một số thuốc cùng nhóm hoặc uống nhiều nước bưởi (> 1l) hơn lượng cầnthiết. Họ nên tham thảo ý kiến bác sỹ về tất cả các loại thuốc, kể cả thuốc kêđơn và không kê đơn.
Mengan
Khuyến cáo làm các xét nghiệm chức nănggan trước và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều và định kỳ (ví dụ:Nửa năm một lần) sau đó.
Phụ nữ mang thai
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên đượckhuyên sử dụng một biện pháp ngừa thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi sửdụng atorvastatin. Thảo luận với bệnh nhân về kế hoạch mang thai trong tươnglai, và thảo luận khi nào phải ngừng atorvastatin nếu họ đang cố gắng để thụthai. Bệnh nhân nên được khuyên ngưng dùng atorvastatin và gặp bác sỹ nếu họ muốncó thai.
Phụ nữ đang cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú sữa mẹ cần được tưvấn không sử dụng atorvastatin. Những bệnh nhân có rối loạn lipid và đang chocon bú, cần được các chuyên gia y tế tư vấn.
Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt
Sửdụng cho trẻ em
An toàn và hiệu quả ở bệnh nhân 10 - 17 tuổivới tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử đã được đánh giá trong một thử nghiệmlâm sàng có kiểm soát trong thời gian 6 tháng ở thanh thiếu niên và trẻ em gái.Bệnh nhân được điều trị với atorvastatin có các tác dụng phụ phổ biến tương tựnhư các bệnh nhân được điều trị với giả dược. Các tác dụng phụ thường gặp nhấtđược quan sát thấy cả hai nhóm, bất kể đánh giá quan hệ nhân quả, là nhiễmtrùng. Liều lớn hơn 20mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhân này. Nữ thanh thiếuniên phải được tư vấn về các phương pháp tránh thai thích hợp trong quá trìnhđiều trị atorvastatin. Atorvastatin chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệmlâm sàng có liên quan đến tuổi trước dậy thì hoặc bệnh nhân nhỏ hơn 10 tuổi.
Sửdụng cho người cao tuổi
Trong số 39.828 bệnh nhân được điều trị bằngatorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng, có 15.813 (40%) bệnh nhân > 65tuổi và 2800 (7%) bệnh nhân > 75 tuổi. Nhìn chung không có sự khác biệt vềtính an toàn và hiệu quả đã được quan sát giữa các đối tượng này và các đối tượngtrễ hơn và các báo cáo lâm sàng khác cũng không xác định được sự khác biệttrong đáp ứng điều trị giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn, nhưngkhông thể loại trừ tính nhạy cảm ở người lớn tuổi là cao hơn. Tuổi cao (≥ 65 tuổi)là một yếu tố nguy cơ cho bệnh cơ, atorvastatin nên được sử dụng thận trọng ởngười cao tuổi.
Suygan
Atorvastatin chống chỉ định cho những bệnhnhân bị bệnh gan tiến triển bao gồm tăng transaminase gan không rõ nguyên nhân.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về tác dụng làm giảm khảnăng lái xe và sử dụng máy móc nguy hiểm của atorvastatin.
Thời kỳ mang thai
Atorvastatin được chống chỉ định ở phụ nữcó hoặc có thể có thai. Cholesterol và triglyceride huyết thanh tăng trong thờikỳ mang thai bình thường. Các thuốc hạ lipid máu không có lợi trong thời kỳmang thai bởi vì cholesterol và các chất dẫn xuất cholesterol cần thiết cho sựphát triển bình thường của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tínhvà ngưng dùng thuốc hạ lipid máu trong thời kỳ mang thai cần phải có ít tác độngtới hậu quả lâu dài của việc điều trị tăng cholesterol máu.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểmsoát tốt việc sử dụng atorvastatin trong thai kỳ. Có ít báo cáo hoặc dị tật bẩmsinh sau khi tử cung tiếp xúc với statin.
Các statin có thể gây hại cho thai nhi khidùng cho phụ nữ mang thai. Atorvastatin nên chỉ dùng cho phụ nữ trong độ tuổimang thai khi những bệnh nhân này rất khó có khả năng thụ thai và đã được thôngbáo về những mối nguy hiểm tiềm năng. Nếu phụ nữ mang thai trong khi dùngatorvastatin, phải được ngưng ngay lập tức và bệnh nhân được khuyên một lần nữavề những môi nguy hiểm tiềm năng cho thai nhỉ và thiếu các lợi ích lâm sàng đượcbiết đến về việc tiếp tục sử dụng thuốc trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Không biết liệu atorvastatin có được bàitiết vào sữa mẹ hay không, nhưng một lượng nhỏ thuốc khác cùng nhóm đi vào sữamẹ. Bởi vì các thuốc khác trong nhóm qua được sữa mẹ và vì các statin có khảnăng gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh bú mẹ, nên những phụ nữ cầnđiều trị bằng atorvastatin nên được khuyên không cho trẻ sơ sinh bú mẹ.
Tương tác thuốc
Nguy cơ của bệnh cơ trong quá trình điềutrị với các statin được tăng lên khi dùng đồng thời với các dẫn xuất acidfibric, niacin, cyclosporin, hoặc các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh (ví dụ:Clarithromycin, ức chế protease HIV, và itraconazol).
Thuốcức chế CYP3A4 mạnh
Atorvastatin được chuyển hóa bởicytochrome P450 3A4. Dùng đồng thời atorvastatin với các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của atorvastatin. Mức độtương tác và khả năng tác dụng phụ thuộc vào tác dụng khác nhau trên CYP 3A4.
Clarithromycin
AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khidùng đồng thời atorvastatin 80mg với clarithromycin (500mg hai lần mỗi ngày) sovới dùng atorvastatin một mình. Do đó, ở bệnh nhân đang dùng clarithromycin,nên thận trọng khi kê đơn liều atorvastatin vượt quá 20mg.
Kếthợp của các thuốc ức chế Protease
AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khidùng đồng thời atorvastatin 40mg với phối hợp ritonavir và saquinavir (400mghai lần mỗi ngày) hoặc Atorvastatin 20mg với lopinavir và ritonavir (400mg +100mg hai lần mỗi ngày) so với dùng atorvastatin một mình. Do đó, bệnh nhânđang dùng thuốc ức chế protease HIV nên thận trọng khi sử dụng liềuatorvastatin vượt quá 20mg.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipidmáu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thểlàm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫnđến suy thận và có thể gây tử vong.
Nướcbưởi
Nước bưởi chứa một hoặc nhiều thành phần ứcchế CYP 3A4 và có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của atorvastatin, đặcbiệt là uống nước bưởi quá lượng cần thiết (> 1,2l mỗi ngày).
Cyclosporin
Atorvastatin và chất chuyển hóa củaatorvastatin là các chất nền của chất vận chuyển OATP1B1. Các chất ức chếOATP1B1 (ví dụ: Cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin.AUC của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10mg vàcyclosporin 5,2mg/kg/ngày so với dùng atorvastatin một mình. Trong trường hợp cầnphải điều trị đồng thời atorvastatin với cyclosporin, liều atorvastatin khôngnên quá 10mg.
Gemfibrozil
Do làm tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vânkhi các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được sử dụng đồng thời với gemfibrozil,nên tránh dùng đồng thời atorvastatin với gemfibrozil.
Cácthuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
Được biết nguy cơ bệnh cơ trong quá trìnhđiều trị bằng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase tăng lên khi dùng đồng thời vớicác fibrat khác, atorvastatin nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với cácfibrat khác.
Niacinliều cao (> 1g/ngày)
Nguy cơ ảnh hưởng trên cơ xương tăng lênkhi atorvastatin được sử dụng kết hợp với niacin, trong trường hợp này nên giảmliều atorvastatin.
Rifampinhoặc các thuốc cảm ứng cytochrome P450 3A4 khác
Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốccảm ứng men cytochrome P450 3A4 (ví dụ: Efavirenz, rifampin) có thể dẫn đến sựgiảm mạnh nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác hai mặt củarifampin, khuyến cáo nên uống atorvastatin đồng thời với rifampin, vì việc dùngatorvastatin một lúc sau khi đã sử dụng rifampin có liên quan đến việc giảmđáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
Digoxin
Khi phối hợp atorvastatin đa liều vàdigoxin, làm tăng khoảng 20% nồng độ digoxin huyết tương ở trạng thái ổn định.Bệnh nhân đang dùng digoxin nên được theo dõi thích hợp.
Thuốc ngừa thai dạng uống
Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốctránh thai đường uống sẽ làm tăng giá trị AUC của norethindron và ethinylestradiol. Sự gia tăng này cần được xem xét khi lựa chọn thuốc tránh thai chophụ nữ đang dùng atorvastatin.
Warfarin
Atorvastatin không có ảnh hưởng đáng kể vềmặt lâm sàng trên thời gian prothrombin khi dùng cho bệnh nhân điều trịwarfarin kéo dài.
Colchicin
Các trường hợp bệnh cơ, tiêu cơ vân, đã đượcbáo cáo với atorvastatin phối hợp trị liệu với colchicin và nên thận trọng khikê toa atorvastatin với colchicin.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.