Timmak 3mg H6vi10vna

NSX: SPM

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Dihydroergotamin mesylat 3 mg

Mô tả:

CHỈ ĐỊNH:

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

 

 

 

Liều lượng - Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước trong bữa ăn, mỗi lần một viên, 3 lần mỗi ngày.

 

QUÁ LIỀU

 

Trong trường hơp đã xác nhận bị ngộ độc ergotine ở mạch máu, cần phải cấp cứu ở bệnh viện : thường cần phải tiến hành truyền héparine phối hơp với một chất gây giãn mạch, và tùy tình hình có thể phối hơp với một corticoide.

 

Chống chỉ định:

Tuyệt đối : 

- Đã biết bị quá mẫn cảm với các dẫn xuất của nấm cựa gà. 

- Nhóm macrolide (ngoại trừ spiramycine), sumatriptan : xem phần Tương tác thuốc. 

Tương đối : 

Bromocriptine (xem phần Tương tác thuốc). 

Phụ nữ đang cho con bú (xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Tương tác thuốc:

Chống chỉ định phối hơp : 

- Nhóm macrolide (tất cả ngoại trừ spiramycine) ; do suy từ érythromycine, josamycine và clarithromycine : có thể gây các triệu chứng ngộ độc ergotine với khả năng gây hoại tử đầu chi (do làm giảm sự đào thải các alcaloide của nấm cựa gà ở gan). 

- Sumatriptan : trên lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ gây co thắt mạch vành. Cần phải giữ một thời hạn là 24 giờ từ lúc ngưng dùng dihydroergotamine cho tới lúc dùng sumatriptan. Tương tự, chỉ dùng thuốc này cách 6 giờ sau khi dùng sumatriptan. 

Không nên phối hơp : 

- Bromocriptine : có thể gây co mạch và/hoặc gây cơn cao huyết áp kịch phát.

Tác dụng phụ:

Có thể gây buồn nôn, nhất là khi uống thuốc lúc đói. 

Chú ý đề phòng:

Không nên uống thuốc lúc đói. 

Thận trong khi sử dụng trong trường hơp bệnh nhân bị suy gan nặng hay suy thận nặng mà không đươc làm thẩm tách. 

Cần tăng cường theo dõi trong trường hơp bệnh nhân có tiền sử bệnh lý động mạch. 

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ 

Lúc có thai : 

Các kết quả nghiên cứu đươc thực hiện trên động vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai, do đó thuốc không thể gây dị tật cho bào thai khi sử dụng cho người. Trên thực tế, cho đến nay, các chất gây dị tật bào thai khi dùng cho người đều là những chất gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong những công trình nghiên cứu đươc thực hiện trên cả hai loài. 

Hiện nay còn thiếu các số liệu thỏa đáng để đánh giá tác dụng gây dị tật bào thai hay độc tính trên phôi của dihydroergotamine khi sử dụng trong thời gian mang thai. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết nếu dùng liều cao có thể gây tăng co bóp tử cung. 

Do đó nên thận trong tránh sử dụng dihydroergotamine trong thời gian mang thai. 

Lúc nuôi con bú : 

Do thiếu số liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không sử dụng thuốc này nếu muốn cho con bú mẹ. CHỈ ĐỊNH:

 

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

 

 

 

Liều lượng - Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước trong bữa ăn, mỗi lần một viên, 3 lần mỗi ngày.

 

QUÁ LIỀU

 

Trong trường hơp đã xác nhận bị ngộ độc ergotine ở mạch máu, cần phải cấp cứu ở bệnh viện : thường cần phải tiến hành truyền héparine phối hơp với một chất gây giãn mạch, và tùy tình hình có thể phối hơp với một corticoide.

 

Chống chỉ định:

Tuyệt đối : 

- Đã biết bị quá mẫn cảm với các dẫn xuất của nấm cựa gà. 

- Nhóm macrolide (ngoại trừ spiramycine), sumatriptan : xem phần Tương tác thuốc. 

Tương đối : 

Bromocriptine (xem phần Tương tác thuốc). 

Phụ nữ đang cho con bú (xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Tương tác thuốc:

Chống chỉ định phối hơp : 

- Nhóm macrolide (tất cả ngoại trừ spiramycine) ; do suy từ érythromycine, josamycine và clarithromycine : có thể gây các triệu chứng ngộ độc ergotine với khả năng gây hoại tử đầu chi (do làm giảm sự đào thải các alcaloide của nấm cựa gà ở gan). 

- Sumatriptan : trên lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ gây co thắt mạch vành. Cần phải giữ một thời hạn là 24 giờ từ lúc ngưng dùng dihydroergotamine cho tới lúc dùng sumatriptan. Tương tự, chỉ dùng thuốc này cách 6 giờ sau khi dùng sumatriptan. 

Không nên phối hơp : 

- Bromocriptine : có thể gây co mạch và/hoặc gây cơn cao huyết áp kịch phát.

Tác dụng phụ:

Có thể gây buồn nôn, nhất là khi uống thuốc lúc đói. 

Chú ý đề phòng:

Không nên uống thuốc lúc đói. 

Thận trong khi sử dụng trong trường hơp bệnh nhân bị suy gan nặng hay suy thận nặng mà không đươc làm thẩm tách. 

Cần tăng cường theo dõi trong trường hơp bệnh nhân có tiền sử bệnh lý động mạch. 

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ 

Lúc có thai : 

Các kết quả nghiên cứu đươc thực hiện trên động vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai, do đó thuốc không thể gây dị tật cho bào thai khi sử dụng cho người. Trên thực tế, cho đến nay, các chất gây dị tật bào thai khi dùng cho người đều là những chất gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong những công trình nghiên cứu đươc thực hiện trên cả hai loài. 

Hiện nay còn thiếu các số liệu thỏa đáng để đánh giá tác dụng gây dị tật bào thai hay độc tính trên phôi của dihydroergotamine khi sử dụng trong thời gian mang thai. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết nếu dùng liều cao có thể gây tăng co bóp tử cung. 

Do đó nên thận trong tránh sử dụng dihydroergotamine trong thời gian mang thai. 

Lúc nuôi con bú : 

Do thiếu số liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không sử dụng thuốc này nếu muốn cho con bú mẹ. d  Chỉ định:CHỈ ĐỊNH:

 

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

 

 

 

Liều lượng - Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước trong bữa ăn, mỗi lần một viên, 3 lần mỗi ngày.

 

QUÁ LIỀU

 

Trong trường hơp đã xác nhận bị ngộ độc ergotine ở mạch máu, cần phải cấp cứu ở bệnh viện : thường cần phải tiến hành truyền héparine phối hơp với một chất gây giãn mạch, và tùy tình hình có thể phối hơp với một corticoide.

 

Chống chỉ định:

Tuyệt đối : 

- Đã biết bị quá mẫn cảm với các dẫn xuất của nấm cựa gà. 

- Nhóm macrolide (ngoại trừ spiramycine), sumatriptan : xem phần Tương tác thuốc. 

Tương đối : 

Bromocriptine (xem phần Tương tác thuốc). 

Phụ nữ đang cho con bú (xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Tương tác thuốc:

Chống chỉ định phối hơp : 

- Nhóm macrolide (tất cả ngoại trừ spiramycine) ; do suy từ érythromycine, josamycine và clarithromycine : có thể gây các triệu chứng ngộ độc ergotine với khả năng gây hoại tử đầu chi (do làm giảm sự đào thải các alcaloide của nấm cựa gà ở gan). 

- Sumatriptan : trên lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ gây co thắt mạch vành. Cần phải giữ một thời hạn là 24 giờ từ lúc ngưng dùng dihydroergotamine cho tới lúc dùng sumatriptan. Tương tự, chỉ dùng thuốc này cách 6 giờ sau khi dùng sumatriptan. 

Không nên phối hơp : 

- Bromocriptine : có thể gây co mạch và/hoặc gây cơn cao huyết áp kịch phát.

Tác dụng phụ:

Có thể gây buồn nôn, nhất là khi uống thuốc lúc đói. 

Chú ý đề phòng:

Không nên uống thuốc lúc đói. 

Thận trong khi sử dụng trong trường hơp bệnh nhân bị suy gan nặng hay suy thận nặng mà không đươc làm thẩm tách. 

Cần tăng cường theo dõi trong trường hơp bệnh nhân có tiền sử bệnh lý động mạch. 

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ 

Lúc có thai : 

Các kết quả nghiên cứu đươc thực hiện trên động vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai, do đó thuốc không thể gây dị tật cho bào thai khi sử dụng cho người. Trên thực tế, cho đến nay, các chất gây dị tật bào thai khi dùng cho người đều là những chất gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong những công trình nghiên cứu đươc thực hiện trên cả hai loài. 

Hiện nay còn thiếu các số liệu thỏa đáng để đánh giá tác dụng gây dị tật bào thai hay độc tính trên phôi của dihydroergotamine khi sử dụng trong thời gian mang thai. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết nếu dùng liều cao có thể gây tăng co bóp tử cung. 

Do đó nên thận trong tránh sử dụng dihydroergotamine trong thời gian mang thai. 

Lúc nuôi con bú : 

Do thiếu số liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không sử dụng thuốc này nếu muốn cho con bú mẹ. 

Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

 

Liều lượng - Cách dùng:

Uống thuốc với một ly nước trong bữa ăn, mỗi lần một viên, 3 lần mỗi ngày.

 

 

Chống chỉ định:

Đã biết bị quá mẫn cảm với các dẫn xuất của nấm cựa gà. 

Nhóm macrolide (ngoại trừ spiramycine), sumatriptan 

Tác dụng phụ:

Có thể gây buồn nôn, nhất là khi uống thuốc lúc đói. 

Chú ý đề phòng:

Không nên uống thuốc lúc đói. 

Thận trong khi sử dụng trong trường hơp bệnh nhân bị suy gan nặng hay suy thận nặng mà không đươc làm thẩm tách. 

Cần tăng cường theo dõi trong trường hơp bệnh nhân có tiền sử bệnh lý động mạch. 

CHỈ ĐỊNH:

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

 

 

 

Liều lượng - Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước trong bữa ăn, mỗi lần một viên, 3 lần mỗi ngày.

 

CHỈ ĐỊNH:

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

 

 

 

Liều lượng - Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước trong bữa ăn, mỗi lần một viên, 3 lần mỗi ngày.

 

CHỈ ĐỊNH:

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.

CHỈ ĐỊNH:

 

– Điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu.

- Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm).

- Đươc đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế.