Rabewell 20mg H30vbf

NSX: India

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Mỗi viên nén bao tan trong ruột chứa: Rabeprazole Sodium 20mg

Mô tả:

Chỉ định

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn

Rabeprazole được chỉ định điều trị vả làm giám triệu chứng bệnh trào ngượcdạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn.

Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dọ dày thực quản (GERD) gây loét hoặcăn mòn

Rabeprazole được chi định điều trị duy trì sau khi lành bệnh và làm giảm tỷlệ tái phát triệu chứng ợ nóng ở những bệnh nhân bệnh trào ngược dạ dày thực quảngây loét hoặc ăn mòn.

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng

Rabeprazole được chi định điều trị chứng ợ nóng ngày và đêm và các triệu chứngkhác do GERD.

Điều trị bệnh loét tá tràng

Rabeprazole được chỉ định điều trị và làm giám triệu chứng loét tá tràng.

Diệt trừ Helicobacter pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng

Rabeprazole phối hợp với amoxicillin và clarithromycin như là liệu phápdùng ba thuốc được chi định điều trị cho những bệnh nhân loét tá tràng nhiễm H.pylori để diệt trừ H.pylori.

Những bệnh nhân thất bại trong điều trị, nên thực hiện xét nghiệm tinh nhạycảm. Nếu đề kháng với clarithromycin hoặc không thể làm xét nghiệm tính nhạy cảm,nên dùng liệu pháp kháng sinh khác.

Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứngZollinger-Ellison

Rabeprazole được chi định điều trị lâu dài các tình trạng tăng tiết bệnhlý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.

Cách dùng - Liều dùng

Thuốc này chỉ dùngtheo sự kê đơn của thầy thuốc.

Rabrik được khuyếncáo không dùng cho trẻ em, vì chưa có kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em.

Điều trị bệnh tràongược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn

Liều uống cho người lớnkhuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 đến 8 tuần. Đốivới những bệnh nhân không đỡ sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điềutrị với Rabeprazole 8 tuần nữa.

Duy trì sau khi lànhbệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn

Liều uống cho người lớnkhuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày.

Điều trị bệnh tràongược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng

Liều uống cho người lớnkhuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 tuần. Nếu triệuchứng không được giải quyết hoàn toàn sau 4 tuần, có thể dùng thêm một đợt điềutrị nữa.

Điều trị bệnh loét tátràng

Liều uống cho người lớnkhuyến cáo là 20 mg Rabeprazole, uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng với mộtđợt điều trị khoảng 4 tuần. Phần lớn bệnh nhân lành vết loét tá tràng trongvòng 4 tuần. Một vài bệnh nhân có thể cần thêm một đợt điều trị nữa để lành vếtloét.

Diệt trừ Helicobacterpylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng

Liệu pháp dùng ba thuốc:

• Rabeprazole: 20 mghai lần mỗi ngày x 7 ngày.

• Amoxicillin: 1000mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.

• Clarithromycin: 500mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.

Điều trị các tình trạngtăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison

Liều Rabeprazole dùngcho những bệnh nhân có tình trạng tăng tiết bệnh lý thay đồi theo từng cá thể.Liều uống khởi đầu cho người lớn khuyến cáo là 60 mg một lần mỗi ngày. Nên điềuchỉnh liều theo nhu cầu của từng bệnh nhân và dùng kéo dài theo chỉ định lâmsàng. Một sô bệnh nhân có thể cần phải chia liều. Có thể dung liều lên đến 100mg một lần mỗi ngày và 60 hai lần mỗi ngày.

Không nhất thiết phảiđiều chỉnh liều dùng cho người già, bệnh nhân cộ bệnh thận hoặc bệnh nhân suygan nhẹ đến vừa. Do thiếu dữ liệu lâm sàng của Rabeprazole trên bệnh nhân suygan nặng, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.

Viên nén Rabeprazolenên được nuốt nguyên viên. Không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc. Viên nénRabeprazole có thể được dùng kèm với hoặc không kèm với thức ăn.

Chống chỉ định

Rabeprazole chống chiđịnh ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với Rabeprazole, các benzimidazolethay thế hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Rabeprazol làm che lấpcác triệu chứng và làm chậm chẩn đoán u ác tính. Vì vậy cần loại trừ khả năngung thư dạ dày trước khi dùng thuốc này.

Sự tương tác ở tìnhtrạng ổn định của Rabeprazole với warfarin chưa được đánh giá đầy đủ trên bệnhnhân. Đã có vài báo cáo về sự gia tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnhnhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton với warfarin. Tăng INR và thờigian prothrombin có thể dẫn tới xuất huyết bất thường và thậm chí gây tử vong.Những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton với warfarin thì cầnphải theo dõi sự gia tăng INR và thời gian prothrombin.

Tác dụng phụ

Trong các nghiên cứungắn hạn và lâu dài, các tác dụng phụ sau đây, không kể đến nguyên nhân, đã đượcbáo cáo ở những bệnh nhân điều trị với Rabeprazole.

Toàn thân: Suy nhược,sốt, phản ứng dị ứng, ớn lạnh, khó chịu, đau ngực dưới xương ức, cứng cổ, phản ứngnhạy cảm ánh sáng.

Hệ tim mạch : Cao huyếtáp, điện tâm đồ bất thường, đau nửa đầu, ngất, đau thắt ngực, hồi hộp, nhịpxoang tim chậm, nhịp tim nhanh.

Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy,buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, khô miệng, ợ hơi, viêmdạ dày ruột, xuất huyết trực tràng, đại tiện máu đen, chán ăn, loét miệng, viêmmiệng, khó nuốt, viêm lợi, viêm túi mật, tăng sự thèm ăn, viêm kết tràng, viêmthực quản, viêm lưỡi, viêm tụy, viêm trực tràng.

Hệ nội tiết: Cườnggiáp, nhược giáp.

Hệ máu và bạch huyết:Thiếu máu, mảng bầm, bệnh hạch bạch huyết.

Rối loạn chuyến hóavà dinh dưỡng: Phù ngoại biên, tăng cân, mất nước, giảm cân.

Hệ cơ-xương: Đau cơ,viêm khớp, vọp bẻ chân, bệnh khớp, viêm túi thanh mạc.

Hệ thần kinh: Mất ngủ,lo âu, chóng mặt, suy nhược, căng thẳng, buồn ngủ, tàng trương lực, đau thầnkinh, hoa mắt, co giật, giảm khả năng tình dục, bệnh thần kinh, dị cảm, run.

Hệ hô hấp: Khó thở,hen, chảy máu cam, viêm thanh quản, nất cụt, tăng thông khí.

Da và các phần phụ: Nổiban, ngứa, toát mồ hôi, mề đay, chứng rụng lông tóc.

Các giác quan đặc biệt:Đục thủy tinh thể, giảm thị lực, tăng nhãn áp, khô mắt, thị giác bất thường, ùtai, viêm tai giữa.

Hệ niệu-dục: Viêmbàng quang, tiểu nhắt, thống kinh, khó tiểu, xuất huyết tử cung, đa niệu.

Các giá trị xét nghiệm:Những thay đồi sau trong các thông số xét nghiệm đã được báo cáo như những tácdụng phụ: Bất thường tiểu cầu, albumin niệu, creatine phosphokinase tăng, hồngcầụ bất thường, tăng cholesterol huyết, tăng đường huyết, tăng lipid huyet, giảmkali huyet, giảm natri huyết, tảng bạch cầu, xét nghiệm chức năng gàn bất thường,SGPTăng, nước tiểu bất thương.

Điều trị phối hợp vớiamoxicillin và clarithromycin: Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị phối hợpRabeprazole với amoxicillin và clarithromycin (RAC), không thấy có tác dụng phụnào do sự phối hợp thuốc gây ra. Không thấy có những bất thường xét nghiệm đángkể trên lâm sàng do bởi sự phối hợp thuốc.

Thông báo cho bác sĩnhững tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Rabeprazole được chuyểnhóa bởi hệ enzyme chuyển hóa thuốc P450 (CYP450). Các nghiên cứu trên những ngườikhỏe mạnh cho rằng Rabeprazole không có sự tương tác đáng kể trên lâm sàng vớicác thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ CYP450, như warfarin và theophylline dùngcác liêu uống duy nhất, diazepam liều tiêm tĩnh mạch đơn liều, và phenytoindùng đường tiêm tĩnh mạch đơn liều (với liều uống bổ sung).

Sự tương tác ở tìnhtrạng ổn định của Rabeprazole với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ enzymenày chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân. Đã có vài báo cáo về sự gia tăng INRvà thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơmproton, bao gồm Rabeprazole với warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin cóthể dẫn tới xuất huyết bất thường và thậm chí gây tử vong.

Rabeprazole gây ức chếsự tiết dịch vị liên tục. Có thể xảy ra sự tương tác với các chất mà sự hấp thuthuốc phụ thuộc vào pH dạ dày do cường độ ức chế tiết acid của Rabeprazole. Vídụ, ở những người binh thường, dùng đồng thời Rabeprazole 20 mg một lần mỗingày làm giảm xấp xỉ 30% độ sinh khả dụng của ketoconazole và làm tăng AUC vàCmax của digoxin lần lượt là 19% và 29%. Vì vậy, cần phải theo dõi bệnh nhânkhi những thuốc như thế được dùng đồng thời với Rabeprazole.

Điều trị phối hợp bathuốc Rabeprazole, amoxicillin và clarithromycin làm tăng nồng độ trong huyếttương của Rabeprazole và 14-hydroxyclarithromycin.

Quá liều

Chưa có kinh nghiệmquá liều với Rabeprazole. Chua có thuốc giải độc đặc hiệu cho Rabeprazole.Rabeprazole liên kết mạnh với protein và không dễ dàng bị thẩm tách. Trong trườnghợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Các liều uống duy nhấtRabeprazole 786 mg/kg và 1024 mg/kg lần lượt gây tử vong đối với chuột nhắt vàchuột lớn. Liều uống duy nhất 2000 mg/kg không gây tử vong đối với chó. Các triệuchứng chủ yếu khi bị ngộ độc cấp tính là giảm hoạt động, thở gấp, nằm sấp haynghiêng một bên và co giật xảy ra ở chuột nhắt và chuột lớn, tiêu chảy, run, cogiật và hôn mê xảy ra ở chó.

Thai kỳ và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ cóthai. Chưa có những nghiên cứu được kiểm soát tốt và thích hợp cho phụ nữ mangthai. Bởi vì các nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không luôn luôn dự đoánđúng các đáp ứng cho người, vì vậy, chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu thậtsự cần thiết.

Sử dụng cho phụ nữcho con bú: Do nhiều thuốc bài tiết vào sữa, và do khả năng có các phản ứng phụtrên trẻ sơ sinh bú mẹ từ Rabeprazole, quyết định nên ngưng thuốc hoặc ngưngcho con bú, phải tính đến tầm quan trọng cùa thuốc đối với người mẹ.

Bảo quản:

Nơi khô mát, tránhánh nắng trực tiếp

Tránh xa tầm tay trẻem