Loperamid H50v

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Loperamide Hydrochloride 2 mg

Mô tả:

Chỉ định:

Kiểm soát và làm giảm triệu chứng tiêu chảy cấp không đặc trưng và tiêu chảy mạn do bệnh viêm ruột.

Làm giảm thể tích chất thải sau thủ thuật mở thông hồi tràng, trực tràng.

Cách dùng - Liều dùng:

Dùng bằng đường uống. Bệnh nhân nên được bù nước và chất điện giải thích hợp khi cần.

Tiêu chảy cấp:

          - Người lớn: khởi đầu 4 mg, tiếp theo 2 mg sau mỗi lần đi tiêu lỏng. Liều hàng ngày tối đa 16 mg. Thường thấy có tiến triển              lâm sàng trong vòng 48 giờ.

          - Trẻ em: liều khuyến cáo ngày đầu tiên: 6-8 tuổi (20-30 kg) 2 mg x 2 lần/ngày, 8 – 12 tuổi (> 30 kg): 2 mg x 3 lần/ngày; tiếp              theo 1 mg/10 kg chỉ dùng sau khi đi tiêu lỏng. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá liều khuyến cáo cho ngày đầu tiên.

Tiêu chảy mạn:

          - Người lớn: khởi đầu 4 mg, tiếp theo 2 mg sau mỗi lần đi tiêu lỏng đến khi kiểm soát được tiêu chảy, sau đó nên giảm liều                tùy nhu cầu. Khi xác định được liều tối ưu hàng ngày, có thể dùng một lần hoặc chia nhiều lần.

          - Liều duy trì hàng ngày 4 – 8 mg. Hiếm khi vượt quá liều 16 mg. Nếu không cải thiện lâm sàng sau khi dùng 16 mg/ngày                  trong tối thiểu 10 ngày thì liều cao hơn cũng không kiểm soát được triệu chứng. Có thể tiếp tục dùng loperamid nếu tiêu                  chảy không được kiểm soát bằng chế độ ăn uống hoặc điều trị đặc hiệu.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân đau bụng mà không có tiêu chảy.

Trẻ em dưới 2 tuổi.

Bệnh nhân trướng bụng.

Loperamid tránh dùng đầu tiên ở bệnh nhân lỵ cấp, viêm loét đại tràng chảy máu giai đoạn cấp, viêm đại tràng giả mạc, viêm đại tràng do vi khuẩn như Salmonella, Shigella và Campylobacter.

Viêm loét đại tràng cấp tính, viêm đại tràng giả mạc (có thể gây phình to đại tràng nhiễm độc) do sử dụng kháng sinh.

Tác dụng phụ:

Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt; táo bón, buồn nôn, đầy hơi.

Ít gặp: Buồn ngủ, đau bụng, khó chịu ở bụng, khô miệng, đau vùng thượng vị, nôn, khó tiêu, ban.

Thận trọng:

Tránh dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.

Nên thận trọng khi dùng thuốc trong khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.

Điều trị tiêu chảy bằng loperamid là điều trị triệu chứng. Cần tìm nguyên nhân (nếu có) và xử trí thích hợp.

Mất dịch và chất điện giải thường xảy ra ở những bệnh nhân bị tiêu chảy. Trong những trường hợp này, việc bù nước và chất điện giải rất quan trọng.

Ở một số bệnh nhân viêm loét đại tràng cấp và viêm đại tràng giả mạc liên quan đến việc dùng các thuốc kháng sinh phổ rộng, các thuốc ức chế nhu động ruột hoặc trì hoãn thời gian lưu thông qua ruột đã được báo cáo là gây phình to đại tràng nhiễm độc.

Nên ngưng dùng loperamid ngay nếu xảy ra trướng bụng, táo bón hoặc tắc ruột.

Nên dùng loperamid đặc biệt thận trọng ở trẻ em do có sự thay đổi đáp ứng nhiều hơn ở nhóm tuổi này. Sự mất nước, đặc biệt ở trẻ nhỏ, có thể ảnh hưởng hơn nữa sự thay đổi đáp ứng đối với loperamid.

Trong tiêu chảy cấp, nếu không cải thiện về mặt lâm sàng trong 48 giờ, nên ngưng dùng loperamid.

Không nên dùng kéo dài. Chỉ dùng để điều trị triệu chứng trong các đợt cấp của tiêu chảy do hội chứng ruột kích thích.

Những bệnh nhân suy chức năng gan nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc thần kinh trung ương do chuyển hóa lần đầu qua gan cao rõ rệt.

Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu tiêu chảy không cải thiện sau 2 ngày dùng thuốc hoặc nếu bệnh nhân thấy có máu trong phân hoặc sốt.