Jardiance 10mg H30vbf

NSX: Germany

Chi tiết sản phẩm

Thành phần viên nén bao phim chứa hoạt chất: JARDIANCE (empagliflozin) .........10mg.

Mô tả:

Chỉđịnh:

Đây là thuốc đặc trị được chỉ địnhvà theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa

Kiểm soát đườnghuyết:

JARDIANCE(empagliflozin) được chỉ định trong điều trị đái tháo đường týp 2 ở người trưởngthành nhằm cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết trong những trường hợp sau:

Đơn trị liệu:

Khi chế độ ănkiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp ở nhữngbệnh nhân không phù hợp dùng metformin dokhông dung nạp.

Điều trị phốihợp:

Phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin khi mà các thuốc nàycùng với chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cáchthích hợp (xem mục Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng, Tương tác thuốc và Các đặctính dược học để có dữ liệu về các dạng phối hợp)

JARDIANCE được chỉ định làm giảm nguy cơ tử vong tim mạch ở bệnh nhân trưởngthành đái tháo đường typ 2 và có sẵn bệnh lý tim mạch.

Cáchdùng - Liều dùng

Liềudùng

Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg empagliflozin một lần trong ngày trongđơn trị liệu và phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin, ở nhữngbệnh nhân đã dung nạp empagliflozin liều 10 mg một lần trong ngày, có eGFR ≥45mL/phút/1,73m2 và cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn, có thể tăng liềulên 25 mg một lần trong ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 25mg (Xem mục Cảnh báo vàthận trọng khi dùng thuốc).

Khi empagliflozin được sử dụng trong điều trị kết hợp với một sulphonylureahoặc với insulin, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơnđể làm giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem mục Tương tác của thuốc và Tác dụngkhông mong muốn).

Cácnhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân suythận

Do cơ chế tác dụng của thuốc, tác dụng của empagliflozin phụ thuộc vào chứcnăng thận. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân có eGFR ≥ 45 mL/phút/1 ,73 m2 hoặcCrCI ≥ 45 mL/phút.

Không nên dùng khởi đầu empaglifiozin trên bệnh nhân có eGFR < 45mL/phút 1,73 m2 hoặc CrCI < 45 mL/phút. Nên dừng dùng empagliflozin khi eGFRliên tục dưới 45 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCI dưới 45 mL/phút và chống chỉ định ởbệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem mục Cảnh báo và thận trọng khidùng thuốc, Tác dụng không mong muốn, Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược độnghọc).

Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối hoặc bệnhnhân phải lọc thận do thuốc được dự đoán là không có tác dụng trên những bệnhnhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).

Bệnh nhân suygan

Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Nồng độ empagliflozin tăng ở nhữngbệnh nhân suy gan nặng. Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy gan nặng còn hạnchế, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này (xem mục Đặc tínhdược động học).

Bệnh nhân caotuổi

Không cần chỉnh liều theo tuổi, ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên xem xétđến khả năng tăng nguy cơ giảm thể tích (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khidùng thuốc). Kinh nghiệm điều trị trên những bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạnchế. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị empagliflozin ở nhóm bệnh nhân này (xemCảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Bệnh nhi

Tính an toàn và hiệu quả của empagliflozin chưa được thiết lập trên trẻ emvà thiếu niên. Không có dữ liệu.

Cáchdùng

Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn, nuốt cả viên với nước. Nếumột liều thuốc bị quên, cần uống lại ngay khi bệnh nhân nhớ. Không dùng liều gấpđôi trong cùng một ngày.

Chốngchỉ định

Quá mẫn với empagliflozin hoặc bất kỳ tá dược nào.

Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếmgặp mà có thể không tương thích với một tá dược của thuốc (tham khảo mục Cảnhbáo và thận trọng khi dùng thuốc).

Cảnhbáo và thận trọng

Cảnh báo chung

Không nên sử dụng JARDIANCE ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc bệnh nhânđái tháo đường toan ceton (diabetic ketoacidosis).

Đái tháo đườngtoan ceton

Các trường hợp đái tháo đường toan ceton, một tình trạng đe doạ đến tính mạngcần được cấp cứu tại bệnh viện, đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằngempagliflozin, bao gồm cả các trường hợp tử vong. Trong một vài trường hợp,tinh trạng này xuất hiện một cách không điển hình, chỉ với sự tăng trung bìnhglucose trong máu, dưới 14 mmol/L (250mg/dL). Không biết được liệu đái tháo đườngtoan ceton có xảy ra nhiều hơn với liều empagliflozin cao hơn hay không.

Phải xem xét đến nguy cơ đái tháo đường toan ceton khi thấy các triệu chứngkhông điển hình như nôn, buồn nôn, chán ăn, đau bụng, khát nhiều, khó thở, lẫnlộn, mệt mỏi bất thường hay buồn ngủ. Nếu các triệu chứng trên xuất hiện, phảiđánh giá toan ceton cho bệnh nhân ngay lập tức, bất kể mức đường huyết.

Nếu nghi ngờ có nhiễm toan ceton, nên ngừng dùng thuốc JARDIANCE, bệnh nhâncần được đánh giá và điều trị ngay.

Nên tạm ngừng điều trị ở những bệnh nhân nhập viện để làm các phẫu thuật lớnhoặc bị các căn bệnh nặng cấp tính. Trong cả 2 trường hợp này, có thể tiếp tục điều trị với empagliflozin khi tình trạngbệnh nhân ổn định.

Trước khi điều trị với empagliflozin, nên xem xét đến các yếu tố trong bệnhsử của bệnh nhân có thể dẫn tới toan ceton.

Những bệnh nhân có thể có nguy cơ cao hơn bị nhiễm toan ceton khi dùngJARDIANCE bao gồm những bệnh nhân có chế độ ăn chứa rất ít carbonhydrate (do việckết hợp có thể làm tăng sản sinh ketone trong cơ thể), những bệnh nhân mắc cácbệnh cấp tính, các rối loạn tuyến tuỵ cho biết suy giảm insulin (ví dụ đái tháođường týp 1, tiền sử viêm tụy hoặc phẫu thuật tuyến tụy), bệnh nhân giảm liềuinsulin (bao gồm thiếu hụt bơm thuốc insulin), bệnh nhân nghiện rượu, mất nướcnghiêm trọng, bệnh nhân có tiền sử nhiễm toan ceton. Cần thận trọng khi dùngJARDIANCE ở những bệnh nhân này. Cần thận trọng khi giảm liều insulin (xem mụcLiều lượng và Cách dùng). Những bệnh nhân điều trị với JARDIANCE cần được xemxét theo dõi toan ceton và tạm thời dừng thuốc đối với các trường hợp trên lâmsàng đã biết trước dẫn đến toan ceton (ví dụ nhịn đói kéo dài do bệnh cấp tínhhoặc phẫu thuật).

Không khuyến cáo sử dụng lại các thuốc ức chế SGLT2 ở những bệnh nhân trướcđó đã bị đái tháo đường toan ceton trong khi đang dùng thuốc ức chế SGLT2, trừkhi xác định rõ ràng do nguyên nhân khác và đã giải quyết được nguyên nhân đó.

Tính an toàn và hiệu quả của empagliflozin trên bệnh nhân đái tháo đườngtýp 1 chưa được thiết lập và không nên điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 1bằng empagliflozin. Dữ liệu hạn chế từ các thử nghiệm lâm sàng gợi ý rằng đáitháo đường toan ceton xảy ra với tần suất thường xuyên khi điều trị bệnh nhânđái tháo đường týp 1 bằng các thuốc ức chế SGLT2.

Suy thận

Không nên dùng khởi đầu empagliflozin trên bệnh nhân có eGFR < 45mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCI < 45 mL/phút. Nên ngừng dùng empagliflozin khieGFR liên tục dưới 45 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCI dưới 45 mL/phút và chống chỉ địnhở bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút 1,73 m2.

Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối hoặc bệnhnhân phải lọc thận do thuốc được dự đoán là không có tác dụng trên những bệnhnhân này (xem mục Cách dùng, liều dùng và Đặc tính dược động học).

Theo dõi chức năng thận

Do cơ chế tác dụng, hiệu quả của empagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận.Vì vậy, khuyến cáo đánh giá chức năng thận trước khi điều trị với empagliflozinnhư sau:

- Trước khi khởi đầu điều trị với empagliflozin và định kỳ kiểm tra trongquá trình điều trị, tức là tối thiểu kiểm tra hàng năm (xem mục Cách dùng, liềudùng, Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học).

Trước khi bắt đầu điều trị phối hợp với bất kỳ thuốc nào có thể có ảnh hưởngxấu đến chức năng thận.

Tổn thương gan

Các trường hợp tổn thương gan đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâmsàng. Chưa thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa empagliflozin và việc tổn thương gan.

Bệnh nhân caotuổi

Tác dụng của empagliflozin lên sự thải trừ glucose qua đường niệu liên quanđến các thuốc lợi niệu thẩm thấu, những thuốc có thể ảnh hưởng đến tình trạng đủnước trong cơ thể. Bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên có thể có tăng nguy cơ giảm thểtích, số lượng bệnh nhân ở nhóm này điều trị với empagliflozin gặp tác dụng phụcao hơn so với nhóm dùng giả dược (xem mục Tác dụng không mong muốn).

Kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyếncáo khởi đầu điều trị JARDIANCE ở nhóm bệnh nhân này (Xem mục Cách dùng, liềudùng).

Sử dụng thuốc ở bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích

Dựa vào cơ chế tác dụng của các chất ức chế SGLT-2, dùng thuốc lợi tiểu thẩmthấu đồng thời với điều trị thải đường qua nước tiểu có thể dẫn đến giảm huyếtáp vừa phải (xem mục Đặc tính dược lực học). Do đó, nên thận trọng khi thựchành kê toa ở những bệnh nhân mà sự giảm huyết áp gây ra bởi empagliflozin cóthể tạo ra một nguy cơ, ví dụ những bệnh nhân đã biết mắc bệnh tim mạch, bệnhnhân đang điều trị tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân tuổi từ75 trở lên.

Trong những trường hợp có thể dẫn đến mất dịch (ví dụ bệnh dạ dày ruột),khuyến cáo kiểm soát chặt chẽ tình trạng thể tích (ví dụ khám sức khoẻ, đo huyếtáp, các xét nghiệm cận lâm sàng kể cả hematocrit) và điện giải ở bệnh nhân đangđiều trị với empagliflozin. Nên cân nhắc ngưng tạm thời điều trị với JARDIANCEcho đến khi hết tình trạng mất dịch.

Nhiễm khuẩn đườngtiết niệu

Trong các phân tích gộp các thử nghiệm mù đôi có đối chứng với giả dược từ18 đến 24 tuần, tần suất chung nhiễm khuẩn đường tiết niệu được báo cáo như biếncố ngoại ý ở nhóm bệnh nhân điều trị với empagliflozin 25 mg tương tự với nhómdùng giả dược và cao hơn ở nhóm dùng empagliflozin 10mg (xem mục Tác dụng khôngmong muốn). Đã có báo cáo hậu mại về các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệucó biến chứng bao gồm viêm thận - bể thận và nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệuở những bệnh nhân điều trị với empagliflozin

Cân nhắc ngưng JARDIANCE tạm thời ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiếtniệu phức tạp.

Suy tim

Kinh nghiệm điều trị bệnh nhân suy tim loại l-ll theo phân loại của Hiệp hộiTim New York (NYHA) còn hạn chế. Không có kinh nghiệm điều trị empagliflozincho bệnh nhân suy tim loại lll-IV theo phân loại NYHA. Trong nghiên cứuEMPA-REG OUTCOME, 10,1% bệnh nhân được báo cáo suy tim tại thời điểm ban đầu.Giảm tử vong do tim mạch ở những bệnh nhân này thống nhất với toàn bộ nhóm đốitượng nghiên cứu.

Các xét nghiệm nước tiểu

Do cơ chế tác dụng của thuốc, bệnh nhân đang dùng Jardiance sẽ xét nghiệmdương tính với glucose trong nước tiểu.

Lactose

Viên nén có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnhlý di truyền hiếm gặp bất dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc hấpthu kém glucose-galactose.

Tácdụng phụ:

Mô tả các tác dụngngoại ý chọn lọc

Hạ đường huyết

Tần suất hạ đườnghuyết phụ thuộc vào điều trị nền trong các nghiên cứu tương ứng. Tần suất nàylà tương tự giữa empagliflozin và giả dược trong đơn trị liệu, phối hợp vớimetformin, phối hợp với pioglitazone dùng cùng hoặc không cùng với metformin,phối hợp với linagliptin và metformin, thêm vào điều trị chuẩn và trong phối hợpcủa empagliflozin với metformin trên bệnh nhân chưa dùng thuốc bao giờ so với bệnhnhân đã được điều trị trước đó với từng thuốc riêng rẽ.

Nhận thấy tần suấtbệnh nhân bị hạ đường huyết tăng lên ở những bệnh nhân dùng empagliflozin phốihợp với metformin và sulfonylurea (empagliflozin 10 mg: 16,1 %, empagliflozin25 mg 11,5%, giả dược 8,4%), phối hợp với insulin điều trị nền cùng hoặc khôngcùng với metformin và cùng hoặc không cùng với sulfonylurea (empagliflozin 10mg: 19,5%; empagliflozin 25 mg: 28,4%; giả dược: 20,6% trong 18 tuần đầu điềutrị khi không thể điều chỉnh liều insulin; ở thử nghiệm kéo dài 78 tuần, tần suấtvới empagliflozin 10 mg và empagliflozin 25 mg là 36,1%; và giả dược là 35,3%),thêm empagliflozin vào điều trị tiêm insulin nhiều lần trong ngày phối hợp hoặckhông phối hợp với metformin (empagliflozin 10 mg: 39,8%; empagliflozin 25 mg:41,3%; giả dược: 37,2% trong 18 tuần đầu điều trị khi không thể điều chỉnh liềuinsulin; ở thử nghiệm kéo dài 52 tuần, tần suất là empagliflozin 10 mg: 51,1%;empagliflozin 25 mg: 57,7%; giả dược: 58%).

Hạ đường huyếtnghiêm trọng (biến cố phải cấp cứu)

Không quan sát thấycó sự tăng tần suất biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng với empagliflozin so vớigiả dược trong đơn trị liệu, kết hợp với metformin và sulfonylurea, kết hợp vớipioglitazone cùng hoặc không cùng với metformin, bổ sung vào điều trị vớilinagliptin và metformin, thêm vào điều trị chuẩn và trong phối hợp củaempagliflozin với metformin trên bệnh nhân chưa dùng thuốc bao giờ so với bệnhnhân đã được điều trị trước đó với từng thuốc riêng rẽ.

Tần suất bệnh nhânbị hạ đường huyết nghiêm trọng được ghi nhận tăng lên ở những bệnh nhân dùngempagliflozin phối hợp với insulin điều trị nền cùng hoặc không cùng vớimetformin và cùng hoặc không cùng với sulfonylurea (empagliflozin 10 mg: 0%;empagliflozin 25 mg: 1,3%; giả dược: 0% trong 18 tuần đầu điều trị khi không thểđiều chỉnh liều insulin; ở thử nghiệm kéo dài 78 tuần, tần suất làempagliflozin 10 mg: 0%; empagliflozin 25 mg: 1,3%; giả dược: 0%), thêmempagliflozin vào điều trị tiêm insulin nhiều lần trong ngày phối hợp hoặckhông phối hợp với metformin (empagliflozin 10 mg: 1,6%; empagliflozin 25 mg:0,5%; giả dược: 1,6% trong 18 tuần đầu điều trị khi không thể điều chỉnh liềuinsulin và trong thử nghiệm kéo dài 52 tuần).

Nấm âm đạo, viêmâm hộ và âm đạo, viêm quy đầu và các loại nhiễm khuẩn đường sinh dục khác

Nấm âm đạo, viêmâm hộ và âm đạo, viêm quy đầu và các loại nhiễm khuẩn đường sinh dục khác đượcbáo cáo thường xuyên hơn ở nhóm dùng empagliflozin (empagliflozin 10 mg: 4,0%,empagliflozin 25mg: 3,9%) so với giả dược (1,0%). Các nhiễm khuẩn này được báocáo thường xuyên hơn ở nhóm dùng empagliflozin so với giả dược ở bệnh nhân nữ,và khác biệt ít về tần suất ở nhóm bệnh nhân nam. Các loại nhiễm khuẩn sinh dụccó mức độ nhẹ đến trung binh.

Tăng bài niệu

Tăng bài niệu (baogồm các thuật ngữ được xác định từ trước như đi tiểu thường xuyên, tiểu quá nhiều,tiểu đêm) đã được quan sát với tần suất cao hơn ở những bệnh nhân điều trị vớiempagliflozin (empagliflozin 10 mg: 3,5%; empagliflozin 25mg: 3,3%) so với giảdược (1,4%). Hầu hết biến cố tăng bài niệu ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Tần suấttiểu đêm được báo cáo là tương tự ở nhóm dùng giả dược và empagliflozin(<1%).

Nhiễm khuẩn đường niệu

Tần suất chung biếncố ngoại ý nhiễm khuẩn đường tiết niệu là tương tự ở những bệnh nhân điều trị vớiempagliflozin 25 mg và giả dược (7,0% và 7,2%), và cao hơn ở những bệnh nhândùng empagliflozin 10 mg (8,8%). Tương tự như giả dược, nhiễm khuẩn đường tiếtniệu được báo cáo thường xuyên hơn khi dùng empagliflozin ở nhóm bệnh nhân cótiền sử viêm đường tiết niệu mạn tính hoặc tái phát. Mức độ viêm đường tiết niệu(nhẹ, trung bình, nặng) là tương tự giữa nhóm dùng empagliflozin và giả dược.Các biến cố viêm đường tiết niệu được báo cáo thường xuyên hơn ở nhóm dùngempagliflozin so với dùng giả dược trên bệnh nhân là nữ giới; không có sự khácbiệt ở nhóm bệnh nhân nam giới.

Giảm thể tích

Nhìn chung tần suấtgiảm thể tích (bao gồm các thuật ngữ đã xác định từ trước giảm huyết áp (lưu động),giảm huyết áp tâm thu, mất nước, hạ huyết áp, giảm thể tích máu, hạ huyết áp tưthế đứng và ngất) là tương tự trên bệnh nhân điều trị với empagliflozin so vớinhóm dùng giả dược (empagliflozin 10 mg: 0,6%, empagliflozin 25 mg: 0,4%) và giảdược (0,3%). Tần suất giảm thể tích tăng trên bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên điềutrị bằng empagliflozin 10mg (2,3%) hoặc empagliflozin 25mg (4,3%) so với giả dược(2,1%).

Tăng creatinin máu/ Giảm mức lọc cầu thận

Tần suất chungtăng creatinin trong máu và giảm mức lọc cầu thận là tương tự giữaempagliflozin và giả dược (tăng creatinin trong máu: empagliflozin 10mg 0,6%,empagliflozin 25mg 0,1%, giả dược 0,5%; giảm mức lọc cầu thận: empagliflozin10mg 0,1%, empagliflozin 25mg 0%, giả dược 0,3%).

Trong một nghiên cứumù đôi có đối chứng với giả dược trong 76 tuần, quan sát thấy creatinine máu bắtđầu tăng thoáng qua

(thay đổi trungbình so với giá trị trung bình ban đầu sau 12 tuần: empagliflozin 10 mg 0,02mg/dL, empagliflozin 25 mg 0,01 mg/dL) và mức lọc cầu thận bắt đầu giảm thoángqua (thay đổi trung bình so với giá trị trung bình ban đầu sau 12 tuần:empagliflozin 10 mg -1,34/mL/min/1,73m2, empagliflozin 25 mg-1,37/mL/min/1,73m2). Những thay đổi này nhìn chung phục hồi được trong quá trìnhđiều trị và sau khi ngừng dùng thuốc (xin xem thử nghiệm lâm sàng hình 6 đối vớithay đổi mức lọc cầu thận trong nghiên cứu EMPA-REG Outcome). Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hạigặp phải khi sử dụng thuốc

Quáliều

Triệu chứng

Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên người khỏe mạnh, liều đơnlên tới 800 mg empagliflozin (tương đương với 32 lần liều khuyến cáo tối đa hàng ngày) được dung nạp tốt. Không có kinhnghiệm khi dùng liều cao hơn 800 mg ở người.

Điều trị

Trong các trường hợp quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợthích hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Chưa nghiên cứu loại bỏempagliflozin bằng lọc máu.

Láixe và vận hành máy móc

Jardiance ít có ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nênkhuyên bệnh nhân thận trọng để tránh hạ đường huyết trong khi lái xe và vậnhành máy móc, đặc biệt khi sử dụng Jardiance phối hợp với sulphonylurea và/ hoặcinsulin.

Thaikỳ và cho con bú

Thaikỳ

Có ít dữ liệu về việcsử dụng JARDIANCE trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu phi lâm sàng không chỉra ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới độc tính trên khả năng sinh sản.Để thận trọng, tốt hơn nên tránh sử dụng JARDIANCE trong thai kỳ trừ khi việc sửdụng là thật sự cần thiết.

Chocon bú

Không có dữ liệu trênngười về bài tiết empagliflozin vào sữa mẹ. Dữ liệu phi lâm sàng trên động vậtcho thấy có sự bài tiết của empagliflozin vào sữa động vật mẹ. Không thể loạitrừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Khuyến cáo ngừng cho con bú khi điềutrị với JARDIANCE.

Khảnăng sinh sản

Chưa tiến hành nghiêncứu về ảnh hưởng của JARDIANCE lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứuphi lâm sàng trên động vật không cho thấy ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc giántiếp trên khả năng sinh sản.

Bảoquản:

Nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp

Tránh xa tầm tay trẻ em