Chi tiết sản phẩm
Thành phần Hoạt chất: Spironolacton 50mg, Furosemid 20mg.
Mô tả:
Chỉ định: Theotoa bác sĩ
Franilax chứa một thuốc lợi tiểu tác dụng ngắn và một thuốckháng aldosteron tác dụng kéo dài. Được chỉ định điều trị phù kháng thuốc liênquan cường aldosteron thứ phát. Các tình trạng bao gồ suy tim sung huyết mạntính và xơ gan.
Franilax nên được dùng khi điều trị với một thuốc lợi tiểuở liều thông thường không có hiệu quả.
Phối hợp liều cố định này chỉ nên sử dụng khi điều chỉnhliều với các thành phần riêng biệt cho thấy dạng phối hợp này thích hợp.
Việc sử dụng Franilax trong điều trị tăng huyết áp cơ bảnnên được hạn chế ở những bệnh nhân bị cường aldosteron. Đồng thời ở những bệnhnhân này, khuyến cáo chỉ dùng dạng phối hợp khi điều chỉnh liều với các thànhphân riêng biệt cho thấy dạng phối hợp này thích hợp.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng
Người lớn: 1-4 viên/ngày.
Trẻ em: Chế phẩm này không phù hợp sử dụng cho trẻ em.
Người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi): Furosemid và spironolactonthải trừ chậm hơn ở người cao tuổi.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Nuốt nguyên viên với nước. Tốt nhấtnên uống thuốc vào bữa sáng và/hoặc bữa trưa với nhiều nước. Không khuyến cáocho bệnh nhân uống thuốc vào buổi tối, đặc biệt là khi khởi đầu điều trị, vì cóthể làm tăng số lần đi tiểu vào ban đêm của bệnh nhân.
Chống chỉ định
Quá mẫn với furosemid, spironolacton, các sulfonamid hoặcdẫn chất sulfonamid, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất nước (kèmhoặc không kèm hạ huyết áp).
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và độ thanh thảicreatinin dưới 30ml/phút/1.73m2 bề mặt cơ thể, vô niệu hoặcbệnh nhân suy thận bị vô niệu không đáp ứng với furosemid, suy thận do ngộ độcbởi các tác nhân có độc tính trên thận hoặc gan hoặc suy thận kèm hôn mê gan,tăng kali huyết, hạ kali huyết nặng, hạ natri huyết nặng, bệnh Addison.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng
Spironolacton có thể gây thay đổigiọng nói. Thận trọng trong việc xác định liệu có nên khởi đầu điều trị ở nhữngbệnh nhân mà giọng nói quan trọng đối với công việc của họ (ví dụ: Diễm viên,ca sĩ, giáo viên...)
Lượng nước niểu phải được bảo đảm. Bệnh nhân bị tắc nghẽnmột phần đường dẫn nước tiểu, ví dụ bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến hoặcgiảm niệu, tăng nguy cơ bị ứ dịch cấp tính và cần theo dõi cẩn thận.
Cần thực hiện các bước điều chỉnh lại tình trạng hạ huyếtáp hoặc giảm thể tích máu trước khi bắt đầu điều trị.
Cần đặc biệt theo dõi cẩn thận khi:
- Bệnh nhân bị hạ huyết áp.
- Bệnh nhân có nguy cơ giảm huyết áp rõ rệt.
- Bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể bộc pháthoặc nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường tăng lên.
- Bệnh nhân bị bệnh gút.
- Bệnh nhân bị xơ gan cùng với suy giảm chức năng thận.
- Bệnh nhân bị giảm protein huyết, ví dụ: Kết hợp hội chứngthận hư (tác động của furosemid có thể bị giảm và tăng độc tính trên tai). Cầnthận trọng khi điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này.
- Hạ huyết áp triệu chứng dẫn đến chóng mặt, ngất xỉu hoặcmất ý thức có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với furosemid, đặc biệt là ởngười cao tuổi, bệnh nhân dùng các thuốc khác gây hạ huyết áp và những bệnhnhân mắc phải các tình trạng dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp khác.
- Tránh dùng Franilax ở những bệnh nhân tăng kali huyếtthanh. Không khuyến cáo dùng đồng thời triamteren, amilorid, chế phẩm chứa kalihoặc các thuốc chống viêm không steroid do có thể dẫn đến tăng kali huyết.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân bị thiếuhụt chất điện giải. Theo dõi định kỳ mức natri, kali, creatinin và glucosehuyết thanh thường được khuyến cáo trong quá trình điều trị; Nhất là cần theodõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị mất cân bằng điện giải hoặc trongtrường hợp mất dịch bổ sung đáng kể. Phải điều chỉnht ình trạng giảm thể tíchmáu hoặc mất nước cũng như rối loạn điện giải và acid-base đáng kể, có thể cầntạm thời ngưng dùng Franilax.
- Dùng các thuốc gây tăng kali huyết đồng thời vớispironolacton có thể gây tăng kali máu nặng.
- Suy thận
- Cần kiểm tra định kỳ mức kali huyết thanh ở những bệnh nhânbị suy giảm chức năng thận và độ thanh thải creatinin dưới 60ml/phút/1.73m2 diệntích bề mặt cơ thể cũng như trong trường hợp dùng Franilax đồng thời với một sốthuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh thận do thuốc cản quang,không khuyến cáo dùng furosemid để gây lợi tiểu như là một phần trong các biệnpháp phòng ngừa bệnh thận do thuốc cản quang.
- Có nguy cơ xảy ra các đợt cấp hoặc khởi phát lupus ban đỏhệ thống khi dùng Franilax.
Dùng đồng thời với risperidon:
Có sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân là người cao tuổibị mất trí nhớ khi dùng đồng thời risperidon và furosemid so với khi chỉ dùngrisperidon hoặc furosemid. Sử dụng đồng thời risperidon với các thuốc lợi tiểukhác (chủ yếu là lợi tiểu thiazid liều thấp) không liên quan tới kết quả tươngtự.
Cần thận trọng và cân nhắc những lợi ích nguy cơ của phốihợp này hoặc của phối hợp với thuốc lợi tiểu mạnh khác trước khi quyết định sửdụng.
Thận trọng liên quan spironolacton
Suy gan nặng
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân rối loạn chức nănggan do nguy cơ hôn mê gan.
Nguy cơ ung thư
Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng spironolacton liềucao, kéo dài có thể gây phát triển khối u. Ứng dụng kết quả này trên lâm sàngchưa rõ. Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị so với nguy cơ lâu dàicó thể gặp phải trước khi khởi đầu điều trị kéo dài với spironolacton ở ngườitrẻ tuổi.
Các thuốc lợi tiểu nói chung chống chỉ định ở người mangthai, trừ khi bị bệnh tim, vì thuốc không phòng được và cũng không chữa được pHdo nhiễm đọc thai nghén và thuốc còn làm giảm tưới máu cho nhau thai.
Spironolacton được xem là không an toàn cho những bệnh nhâncó rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Một số nhà lâm sàng coi là chống chỉ định dùngspironolacton khi nồng độ creatinin huyết thanh hoặc nitow u re huýet cao hơnhai lần bình thường.
Thận trọng liên quan furosemid
Theo dõi thường xuyên BUN trong những tháng đầu điều trị vàđịnh kỳ sau đó.
Thay đổi các giá trị trong xét nghiệm cận lâm sàng
Tăng creatinin và ure huyết thanh trong quá trình điều trị.
Cholesterol và triglycerid huyêt sthanh có thể tăng nhưngthường trở lại mức bình thường khi bắt đầu điều trị với furosemid.
Ngưng điều trị bằng furosemid trước khi tiến hành xétnghiệm dung nạp glucose.
Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệthoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu cấp. Dùng furosemid được coi là khôngan toàn ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, vì thường kèm với đợt cấpcủa bệnh.
Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemid có thểgây co cứng cơ (tetany) do giảm calci huyết.
Thận trọng liên quan tá dược
Franilax có chứa cellactose (chứa lactose), bệnh nhân bịrối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactasehoạc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Franilax có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầudầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Để xa tầm tay trẻ em.
Tác dụng phụ
Nhìn chung, furosemid được dung nạp tốt.
Furosemid
Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi điều trị liềucao, hay gặp nhất là mất cân bằng nước và điện giải, đặc biệt ở người suy gan,suy thận, sau khi dùng liều cao và kéo dài. Các dấu hiệu của mất cân bằng điệngiải bao gồm đau đầu, tụt huyết áp, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn thị giác,chuột rút, khô miệng, khát nước, yếu, mệt, ngủ lịm, buồn ngủ, không ngủ được,tiểu ít, loạn nhịp tim và rối loạn tiêu hóa. Giảm thể tích máu và mất nước cóthể xảy ra đặc biệt ở người già. Vì thời gian tác dụng ngắn hơn, nguy cơ hạkali huyết của furosemid có thể ít hơn lợi tiểu thiazid. Khác với thiazid, furosemidlàm tăng thải trừ calci trong nước tiểu và nhiễm calci thận đã được thông báo ởtrẻ em.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất nước, nhiễm khuẩn chuyển hóahạ clor huyết, hạ calci huyết, hạ magnesi huyết (tỷ lệ mắc phải ba tác dụng saucó thể giảm bởi triamteren).
Mạch máu: Hạ huyết áp (nếu nặng có thể gây ra các dấu hiệuvà triệu chứng như suy giảm khả năng tập trung và phản xạ, choáng váng, cảmgiác áp lực trong đầu, nhức đầu, buồn ngủ, suy nhược, rối loạn thị giác, khômiệng, không dung nạp thế đứng).
Thận-tiết niệu: Lắng đọng calci ở trẻ em.
Thường gặp, 1/10 < ADR ≤ 1/100
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm thể tích máu, hạ clor huyết.
Xét nghiệm: Tăng creatinin huyết, tăng ure huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR ≤ 1/100
Huyết học: Thiếu máu bất sản.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm dung nạp glucose (do hạ kalihuyết), tăng acid uric huyết, bệnh gút, giảm HDL-cholesterol huyết thanh, tăngLDL-cholesterol huyết thanh, tăng triglycerid huyết thanh, tăng đường huyết.
Mắt: Rối loạn thị giác, nhìn mờ, chỉ nhìn thấy màu vàng.
Tai và mê lộ: Điếc (đôi khi không hồi phục).
Tim: Không dung nạp tư thế, loạn nhịp tim, tăng nguy cơhoặc kéo dài tình trạng còn ống động mạch ở trẻ đẻ non.
Tiêu hóa: Khô miệng, khát nước, buồn nôn, rối loạn nhu độngruột, nôn mữa, tiêu chảy, táo bón.
Cơ-xương-mô liên kết: Chuột rút, yếu cơ.
Thận-tiết niệu: Gây tiểu nhiều, tiểu không tự chủ, tắcnghẽn đường tiểu (ở bệnh nhân tăng sẵn tiền liệt tuyến không có khả năng làmrỗng bàng quang, hẹp niệu đạo vô căn).
Toàn thân: Mệt mỏi.
Hiếm gặp, 1/1000 < ADR ≤ 10000
Huyết học: Suy tuỷ xương (cần ngưng điều trị), tăng bạchcầu ưa éoin, giảm bạch cầu.
Tâm thần: Rối loạn tâm thần không rõ nguyên nhân.
Thần kinh: Dị cảm, lú lẫn, đau đầu.
Tai và mê lộ: Ù tai và mất thính giác có hồi phục hoặckhông hồi phục (thường tạm thời, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận, giảmprotein huyết (như trong hội chứng thận hư).
Mạch máu: Viêm mạch, huyết khối, sốc.
Tiêu hóa: Viêm tuỵ cấp (khi dùng lợi tiểu kéo dài, bao gồmfurosemid).
Gan-mật: Ứ mật nguyên chất trong gan (vàng da), chức nănggan bất thường.
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nhạy cảm ánh sáng, hoạitử biểu bì nhiễm độc.
Thận-tiết niệu: Suy thận cấp.
Rối loạn bẩm sinh - ga đình - di truyền: Còn ống động mạch.
Toàn thân: Khó chịu, sốt, phản ứng phản vệ hoặc quá mẫnnặng (ví dụ: sốc).
Xét nghiệm: Tăng trấnminase huyết.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Huyết học: Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểucầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tetany.
Thận-tiết niệu: Viêm thận kẽ.
Chưa rõ tần suất
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Làm nặng thêm tình trạng nhiễmkiềm chuyển hóa sẵn có (ở bệnh nhân xơ gan mất bù), rối loạn nước và điện giải,tăng thải kali.
Thần kinh: Chóng mặt, ngất xỉu và mất ý thức (do hạ huyếtáp có triệu chứng).
Da và mô dưới da: Mề đay, hồng ban đa dạng, ban xuất huyết,viêm da tróc vảy, ngứa, phản ứng dị ứng, như ban da, các loại viêm da bao gồmnổi mề đay, tổn thương bóng nước, ngoại ban mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Trongtrường hợp xảy ra các tác dụng này cần ngưng điều trị.
Spironolacton
Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc liều dùng và thờigian điều trị. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tăng kali huyết, rốiloạn hệ thống sinh sản và tuyến vú, bao gồm nữ hóa tuyến vú. Nữ hóa tuyến vúxảy ra có liên quan đến cả liều dùng và thời gian điều trị và thường hồi phụckhi ngưng điều trị. Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác bao gồm đauđầu, rối loạn hệ tiêu hóa, tiêu chảy, mệt mỏi và buồn ngủ.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết ở bệnh nhân bịrói loạn chức năng thận, người đang được điều trị đồng thời với các chế phẩm bổsung kali.
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khó tiêu, tiêu chảy.
Hệ sinh sản và tuyến vú: Nam giới: Giảm ham muốn tình dục,rối loạn chức năng cương dương, liệt dương, phì đại tuyến vú (nữ hoá tuyến vú);Phụ nữ: Rối loạn vú, đau vú, rối loạn kinh nguyệt, trầm giọng (trong nhiềutrường hợp không hồi phục).
Toàn thân: Mệt mỏi, buồn ngủ.
Thường gặp, 1/10 < ADR ≤ 1/100
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết (đặc biệt là khiphối hợp điều trị chuyên sâu với các thuốc lợi tiểu thiazid), tăng kali huyết ởbệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng, bệnh nhân đang điều trị với thuốc ứcchế ACE hoặc kali clorid, người cao tuổi và bệnh nhân đái tháo đường.
Thần kinh: Yếu sức, hôn mê ở bệnh nhân bị xơ gan, ngứa (dịcảm).
Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
Hệ sinh sản và tuyến vú: Phụ nữ: Thay đổi trong dịch tiếtâm đạo, giảm ham muốn tình dục, vô kinh, xuất huyết sau mãn kinh.
Toàn thân: Khó chịu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR ≤ 1/100
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Acid huyết (nhiễm toan) ở nhữngbệnh nhân có vấn đề về gan.
Tâm thần: Lú lẫn.
Da và mô dưới da: Ban da, mày đay, ban đỏ, nấm da, ngứa,chứng phát ban.
Cơ-xương-mô liên kết: Co thắt cơ, chuột rút ở chân.
Thận-tiết niệu: Tăng creatinin huyết thanh.
Hiếm gặp, 1/1000 < ADR ≤ 1/1000
Huyết học: Giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa éoin, giảm bạchcầu (bao gồm mất bạch cầu hạt).
Miễn dịch: Eczema (phản ứng dị ứng tuýp II), quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Thiếu dịch ở các mô (mất nước),porphyrin, tăng tạm thời nồng độ nitơ trong máu và nước tiểu, tăng acid uricmáu (có thể dẫn đến bệnh gút ở bệnh nhân có nguy cơ cao).
Thần kinh: Tê liệt, liệt phần dưới của tay chân do tăngkali huyết.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả các nangvà polyp): Ung thư vú.
Mạch máu: Viêm thành mạch (viêm mạch).
Tiêu hóa: Viêm dạ dày, loét dạ dày, xuất huyết đường ruột,chuột rút.
Gan-mật: Viêm gan.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, eczema, hồng ban ly tâm, rậmlông.
Cơ-xương-mô liên kết: Lupus ban đỏ hệ thống (SLE), nhuyễnxương.
Thận-tiết niệu: Suy thận cấp.
Chưa rõ tần suất
Nội tiết: Các tác dụng androgenic nhẹ, bao gồm rậm lông.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa tăng clorthuận nghịch-thường kèm tăng kali huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị xơgan mất bù, kể cả khi chức năng thận bình thường.
Thần kinh: Chóng mặt, mất điều hòa.
Mạch máu: Hạ huyết áp nhẹ.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểubì nhiễm độc (TEN), phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệuchứng toàn thân (DRESS), pemphigoid.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cầntheo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụngkhông mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
CÁCH XỬ TRÍ ADR:
Giảm natri huyết thường biểu hiện: Khô miệng, khát nước,mệt mỏi, buồn ngủ. Điều này thường được xem xét thận trọng, đặc biệt khi dugnfphối hợp các loại thuốc lợi tiểu khác. Hạ natri huyết xảy ra thường xuyên nhấtở những bệnh nhân xơ gan tiến triển và có thể ngăn ngừa bằng cách hạn chế uốngnước. Cần phải điều chỉnh liều lượng và kiểm tra định kỳ điện giải đồ. Nên chobệnh nhân dùng spironolacton 2-3 ngày trước khi phối hợp thiazid để ngăn thiếuhụt kali và gây hôn mê gan.
Bổ sung kali khi người bệnh có nguy cơ cao hạ kali huyết.
Giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu ADR ở mức độ trung bìnhhoặc nặng.
Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Franilax
Thức ăn
Hấp thu spironolacton tăng nếu thuốc dùng với thức ăn. Chưarõ ảnh hưởng trên lâm sàng.
Phối hợp gây tăng kali huyết
Khi sử dụng chung Franilax với muối kali, các thuốc làmgiảm thải trừ kali, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc phong bếkép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng phối hợp một thuốc ức chế enzymchuyển angiotensin (ACE) và một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, tăngnồng độ kali huyết thanh và tăng kali máu có thể xảy ra.
Phối hợp các thuốc ức chế ACE và spironolacton có thể gâytăng kali huyết, đặc biệt là ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Cần thậntrọng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cân bằng điện giải.
Ciclosporin và spironolacton đều làm tăng nồng độ kalihuyết thanh và tương tác này có thể gây tử vong. Nên tránh dùng đồng thời haithuốc này.
Ngoài các thuốc gây tăng kali huyết khác, dùng đồng thờitrimethoprim/sulfamethoxazol (co-trimoxazol) với spironolacton có thể dẫn đếntăng kali huyết trên lâm sàng.
Phối hợp hạ kali huyết
Corticosteroid, carbenoxolon, cam thảo, thuốc giao cảm B2liều cao (như bambuterol, femoterol, salbutamol, salmeterol và tẻbutalin vàdùng kéo dài các thuốc nhuận tràng, reboxetin và amphotericin có thể làm tăngnguy cơ hạ kali huyết.
Tăng nguy cơ hạ kali huyết khi phối hợp kháng nấm amphotericin.
Tác dụng lợi tiểu tăng khi phối hợp metolazon. Nguy cơ hạkali huyết tăng khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid.
Corticosteroid, ACTH
Tăng nguy cơ mất điện giải, đặc biệt là hạ kali huyết cóthể xảy ra khi dùng phối hợp spironolacton.
Tác dụng lợi tiểu có thể giảm (do tác dụng giữ natri củacorticoid).
Heparin, heparin tỷ trọng thấp
Dùng đồng thời spironolacton và heparin hoặc heparin tỷtọng thấp có thể gây hạ kali huyết nặng. Đã có báo cáo tăng tác dụng lợi tiểukhi phối hợp spironolacton và heparin.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Các NSAID (như indometacin, acid acetylsalisylic) có thểlàm giảm tác dụng của Franilax và có thể gây suy thận cấp trong các trường hợpbị giảm thể tích máu hay mất nước từ trước.
Độc tính của salicylic có thể tăng lên bởi Franilax.
Thuốc ức chế renin
Aliskiren làm giảm nồng độ trong huyết tương của furosemid.
Sucrafat
Không nên dùng Franilax và sucrafat cách nhau dưới 2 giờ vìsucrafat làm giảm hấp thu của furosemid từ ruột và do đó làm giảm hiệu quả củathuốc.
Thuốc điều trị động kinh
Dùng đồng thời carbamazepin hoặc aminoglutethimid có thểlàm tăng nguy cơ hạ natri máu.
Hiệu quả của Franilax có thể bị giảm khi dùng chung vớiphenytoin.
Oestrogen và progestogen
Làm giảm tác dụng lợi tiểu của furosemid.
Thuốc gây mê toàn thân
Thuốc gây mê toàn thân làm tăng tác dụng hạ huyết áp củafurosemid.
Furosemid có thể làm tăng tác dụng của cuare.
Các thuốc khác
Probenecid, methotrexat và thuốc khác như furosemid, phầnlớn thải trừ qua ống thận, có thể làm giảm tác dụng của Franilax. Ngược lại,furosemid có thể làm giảm thải trừ qua thận của các thuốc này. Khi dùng liềucao (đặc biệt khi cả furosemid và thuốc khác đều dùng liều cao) có thể dẫn đếntăng nồng độ trong huyết thanh và tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mongmuốn của furosemid hoặc các thuốc dùng đồng thời.
Ảnh hưởng của Franilax lên các thuốc khác
Thuốc chống đông
Furosemid làm tăng tác dụng chống đông
Tác dụng chống đông của coumarin, hay dẫn chất indandionhay heparin bị giảm khi dùng cùng với spironolacton.
Noradrenalin
Spironolacton làm giảm tác dụng co mạch của noradrenalin.
Thuốc hạ huyết áp
Spironolacton làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp
Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc glycosid tim,thuốc lợi tiểu, thuốc chống tăng huyết áp, hoặc các thuốc khác có khả năng hạhuyết áp do tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng đồng thời Franilax.
Hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận có thể xảy rakhi chất ức chế ACE hoặc chất đối kháng thụ thể angiotensin II được thêm vàoliệu pháp điều trị với furosemid hoặc được tăng liều. Liều Franilax nên giảmhoặc ngừng lại ít nhất ba ngày truocs khi bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều thuốcức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Thuốc giãn mạch: Tác dụng hạ huyết áp tăng khi phối hợpfurosemid và moxisylyt (thymoxamin) hoặc hydralazin.
Furosemid phối hợp nitrat, levodopa, aldesleukin,theophyllin hoặc prostaglandin (như alprostadin) làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Tác dụng hạ huyết áp tăng khi phối hợp các thuốc giãn cơnhư baclofen hoặc tizanidin.
Thươc ức chế thần kinh trung ương (clopromaxin, diazepam,clonazepam, halothan, ketamin) làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc giải lo âu, gây ngủ
Furosemid phối hợp thuốc giải lo âu, gây ngủ làm tăng tácdụng hạ huyết áp. Cloral và triclorfos có thể thay thế hổmn tuyến giáp tại vịtrí liên kết.
Dùng đồng thời cloral hydrat và furosemid gây hội chứng đỏbừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, toát mồ hôi.
Lithi
Cũng như với các thuốc lợi tiểu khác, nồng độ lithi huyếtthanh có thể tăng lên khi dùng đồng thời lithi với Franilax, làm tăng độc tínhlithi, bao gồm tăng nguy cơ độc tính trên tim và thần kinh của lithi. Vì vậy,khuyến cáo theo dõi cẩn thận nồng độ lithi và điều chỉnh liều lithi nếu cầnthiết.
Digoxin và các glycosid tim
Thời gian bán thải của digoxin và các glycosid tim có thểtăng, dẫn đến tăng nồng độ và độc tính cảu glycosid tim khi dùng đồng thờispironolacton. Vì vậy, nếu phải dùng đồng thời, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thậnvà việc duy trì liều lượng glycosid tim cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Hạ kali huyết và rối loạn điện giải (bao gồm magnesi) dofurosemid có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim.
Rượu, barbiturat, thuốc ngủ
Hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra khi dùng đồng thời cácthuốc trên với spironolacton. Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp của furosemid.
Cholestyramin
Tăng kali máu có thể xảy ra trong trường hợp nhiễm toanchuyển hóa do tăng clor huyết ở bệnh nhân dùng chung Franilax vớicholestyramin.
Thuốc chống loạn thần
Furosemid gây hạ kali huyết làm tăng nguy cơ độc tính trêntim. Tránh dùng đồng thời pimozid. Tăng nguy cơ loạn nhịp thất khi phối hợpfurosemid với amisulprid hoặc sertindol và tăng tác dụng hạ huyết áp khi phốihợp phenthiazin.
Thuốc kích thích CNS
Hạ kali huyết có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Thuốc chống loạn nhịp (amiodaron, disopyramid, flecanaid vàsotalol)
Tăng nguy cơ độc tính trên tim khi phối hợp furosemid dotác dụng hạ kali huyết. Tác dụng của lidocain, tocainid hoặc mexilentin có thểbị đối kháng bởi furosemid.
Thuốc gây kéo dài khoảng QT
Độc tính trên tim tăng do tác dụng hạ kali huyết và/hoặc hạmagnesi huyết của furosemid/spironolacton.
Thuốc độc thận-tal
Độc tính của thuốc gây độc thận có thể tăng khi dùng chungvới thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid.
Thuốc có thể làm tăng độc tính trên tai của cácaminoglycosid và thuốc độc tai khác. Vì tác dụng này có thể dẫn đến tổn thươngkhông hồi phục, do đó chỉ sử dụng đồng thời khi lợi ích vượt trội so với nguycơ.
Nguy cơ gây độc trên tai nếu dùng chung cisplatin vàfurosemid. Ngoài ra, độc tính trên thận của cisplatin có thể tăng lên nếu khôngdùng furosemid ở liều thấp (ví dụ 40mg ở bệnh nhân có chức năng thận bìnhthường) và với cân bằng dịch dương khi sử dụng để đạt được tác dụng lợi tiểukhi dùng cisplatin.
Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra ở những bệnh nhân sửdụng đồng thời furosemid và cephalosporin liều cao. Độc trên thận và tai củacác thuốc độc tế bào (các hợp chất platinum) tăng lên khi dùng đồng thờifurosemid.
Thuốc điều trị đái tháo đường, insulin
Giảm tác dụng khi phối hợp Franilax. Có thể cần tăng liềuinsulin khi dùng phối hợp.
Levothyroxin
Liều cao furosemid có thể ức chế gắn các hormon tuyến giápvới các protein vận chuyển và do đó dẫn đến tăng thoáng qua hormon tuyến giáptự do khi bắt đầu điều trị, sau đó làm giảm toàn thể tổng hormon tuyến giáp.Nên theo dõi nồng độ hormon tuyến giáp.
Risperidon
Cần thận trọng, cân nhắc kỹ những nguy cơ và lợi ích khiphối hợp hoặc điều trị đồng thời với furosemid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh kháctrước khi sử dụng. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân là người cao tuổi bị mất trí nhớtăng khi dùng risperidon và furosemid.
Spironolacton làm giảm tác dụng của các chất chủ vậnbeta/alpha quinidin.
Kháng histamin
Hạ kali huyết có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim
Các thuốc khác
Sử dụng đồng thời ciclosporin và furosemid có liên quan tớităng nguy cơ viêm khớp gút.
Cả spironolacton và carbenoloxon đều có thể làm giảm tácdụng của nhau. Spironolacton làm giảm khả năng chống loét của carbenoxolon. Sửdụng cam thảo với số lượng lớn gây tương tác tương tự carbenoxolon.
Tương tác khác
Amoni clorid
Nhiễm toan chuyển hóa tăng clor huyết, thường kèm tăng kalihuyết, đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời spironolacton với amoniclorid (như liquoric).
Quá liều liquoric làm tăng nguy cơ hạ kali huyết củafurosemid.
Nồng độ cortisol huyết tương
Spironolacton ảnh hưởng đến phương pháp huỳnh quang kếMattingly để xác định nồng độ cortisoll huyết tương.
Quá liều
Biểu hiện lâm sàng do quá liều cấp hoặc mạn tính của dạngphối hợp spironolacton/furosemid phụ thuộc vào mức độ và hậu quả của mất nướcvà điện giải, ví dụ: Giảm thể tích máu, mất nước, cô đặc máu, loạn nhịp tim dotác dụng lợi tiểu quá mức. Các triệu chứng của những rối loạn này bao gồm hạhuyết áp nặng (tiến triển đến sốc), suy thận cấp, huyết khối, mê sảng, liệtmềm, thờ ơ và lú lẫn.
Do đó, tiến hành điều trị nhằm thay thế dịch và điều chỉnhmất cân bằng điện giải. Cùng với việc dự phòng và điều trị các biến chứngnghiêm trọng do những rối loạn trên và của các tác dụng khác trên cơ thể (nhưtăng kali huyết. Việc tiến hành điều chỉnh này có thể đòi hỏi phải tiến hànhcác biện pháp điều trị (như tăng thải kali) và bệnh nhân phải được giám sátchặt chẽ và toàn diện bởi bác sỹ điều trị.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều furosemid.Nếu chỉ mới uống thuốc, có hể tiến hành các biện pháp để hạn chế sự hấp thuthuốc như rửa dạ dày hoặc uống các chất làm giảm hấp thu (như than hoạt).
Các dấu hiệu cần lưu ý và khuyến cáo: Không dùngthuốc quá liều chỉ định
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máymóc do làm giảm sự tỉnh táo. Nên thận trọng, đặcbiệt ở giai đoạn đầu điều trị với thuốc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nghiên cứu trên động vật không thấy độc tính của furosemidtrong thai kỳ. Có bằng chứng lâm sàng về tính an toàn của thuốc trong ba thángcuối thay kỳ ở người. Tuy nhiên, furosemid qua được hàng rào nhau thai.
Spironolacton hoặc chất chuyển hóa của nó có thể đi quahàng rào nhau thai. Các nghiên cứu trên độc vật cho thấy độc tính gây nữ hóa cơquan sinh dục của thai nhi và con đực. Tác dụng kháng androgenic đã được báocáo ở người với nguy cơ cơ quan sinh dục ngaoif không rõ ràng ở trẻ sơ sinhnam.
Do đó, chỉ được sử dụng Franilax ở phụ nữ mang thai khithật sự cần thiết. Cần theo dõi sự tăng trưởng của thai nhi khi dùng thuốc chophụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Furosemid đi vào được sữa mẹ và có thể ức chế sự tiết sữa.Caneron, một chất chuyển hóa của spironolacton, đã được tìm thấy trong sữa mẹ.Do đó, không dùng Franilax cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Bảo quản
Giữ thuốc trong bao gì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oCvà ngoài tầm với của trẻ em.
Dược lực học
Mã ATC: C03E801
Nhóm dược lý: Thuốc lợi tiểu,thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu giữ kali.
Spironolacton: Spironolacton làmột corticoid có cấu trúc giống aldosteron (hormon tuyến thượng thận), là chấtđối kháng thụ thể mineralocorticoid không chọn lọc và cũng là một chất đốikháng thụ thể androgen và progesteron. Spironolacton tác dụng thông qua việc ứcchế cạnh tranh với aldosteron và các mineralocorticoid khác, tác dụng chủ yếu ởống lượn xa, kết quả là tăng bài tiết natri và nước. Spironolacton làm giảm bàitiết các ion kali, amoni (NH4+) và hydrogen. Cả tác dụng lợi tiểu và chống tănghuyết áp đều qua cơ chế đó. Spironolacton bắt đầu tác dụng tương đối chậm, cầnphải 2 hoặc 3 ngày mới đạt tác dụng tối đa và thuốc giảm tác dụng chậm trong2-3 ngày khi thuốc ợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai (furosemid) sẽ bị giảm khidùng đồng thời với spironolacton .
Spironolacton và các chất chuyển hoá chính của nó(7-alpha-thiomethyl-spironolacton và canrenon) đều có tác dụng khángmineralocorticoid.
Spironolacton làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương,tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau 2 tuần điều trị. Vì spironolacton làchất đối kháng cạnh tranh với aldosteron, liều dùng cần thiết được điều chỉnhtheo đáp ứng điều trị. Spironolacton được dùng trong trường hợp tăng aldosterontiên phát hiếm gặp, tăng aldosteron thứ phát xảy ra trong phù thứ phát do xơgan, hội chứng thận hư và suy tim sung huyết kéo dài và sau khi điều trị vớithuốc lợi tiểu thông thường. Tác dụng lợi tiểu được tăng cường khi dùng phốihợp với các thuốc lợi tiểu thông thường, spironolacton không gây tăng acid urichuyết hoặc tăng glucose huyết, như đã xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu thiazidliều cao.
Furosemid: Furosemid là thuốc lợitiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng.Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henlen, vì vậy được xếp vào nhóm thuốc lợitiểu quai. Cơ chế tác dụng chủ yếu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vậnchuyển natri-kali-2clor, ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừkali ở ống lượn xa và có thể tác dunggj trực tiếp cả trên ống lượn gần.Furosemid không ức chế carbonic anhydrase và không đối kháng với aldosteron.Furosemid làm tăng đào thải các ion calci, magnesi hydrogen, amoni, bicarbonatvà có thể cả phosphat qua thận. Mất nhiều kali, hydro và clor có thể gây raviêm chuyển hóa. Do làm giảm thể tích huyết tương nên có thể gây ra hạ huyết ápnhưng thường chỉ giảm nhẹ.
Furosemid có tác dụng giãn mạch thận, giảm sức cản ở mạchthận và dòng máu qua thận tăng sau khi dùng thuốc.
Ở bệnh nhân suy tim sung huyết kèm theo nhooif máu cơ timcấp, sau khi tiêm tĩnh mạch furosemid, sự lọc cầu thận tăng tạm thời nhưng đángkể, đồng thời giảm sức cản của mạch ngoại biên và tăng lượng máu tĩnh mạchngoại biên. Khi dùng liều cao ở bệnh nhân suy thận mạn, tốc độ lọc của cầu thậncó thể tăng lên tạm thời. Nếu bài tiết quá mức thận do thuốc làm giảm thể tíchhuyết tương, có thể xảy ra giảm dòng máu qua thận và giảm tốc độ lọc cầu thận.
Furosemid ít tác động lên nồng độ glucose huyết hơnthiazid, tuy nhiên có thể làm tăng glucose huyết, có glucose niệu và thay đổidung nạp glucose, có thể là kết quả của hạ kali huyết.
Dược động học
Hấp thu
Spironolacton: Spironolacton được hấpthu qua đường tiêu hoá tuỳ theo chế phẩm, đạt nồng độ tối đa trong máu sau khiuống 1 giờ, nhưng vẫn còn với nồng độ có thể đo được ít nhất 6 giờ sau khi uống1 liều. Thức ăn làm tăng hấp thu thuốc, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Sinhkhả dụng tương đối trên 90% so với sinh khả dụng của dung dịch spironolactontrong polyethylen glycol 400, dạng hấp thu tốt nhất.
Furosemid: Furosemid được hấp thunhanh qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 60-70% nhưng hấp thu thay đổi vàthất thường, bị ảnh hưởng bởi các dạng thuốc, các quá trình bệnh tật và có sựcó mặt của thức ăn. Tuy nhiên, dù uống thuốc lúc no hay đói, đáp ứng lợi tiểuđều tương tự. Ở bệnh nhân suy tim hấp thu furosemid còn thất thường hơn. Sinhkhả dụng có thể giảm xuống 10% ở người bệnh thận, tăng nhỏ trong bệnh gan. Khiuống tác dụng lợi tiểu xuất hiện nhanh sau 1/2 giờ, đạt tác dụng tối đa sau 1-2giờ, duy trì tác dụng từ 6-8 giờ, tác dụng giảm huyết áp tối đa có thể chưathấy rõ ràng cho tới vài ngày sau khi ban đầu dùng thuốc. Chưa biết nồng độthuốc cần thiết trong huyết thanh để đạt được tác dụng lợi niệu tối đa, thườngmức độ đáp ứng không tương quan với nồng độ đỉnh hoặc nồng độ trung bình củathuốc trong huyết thanh. Ở người suy thận nặng, đáp ứng lợi niệu có thể kéodài.
Phân bố
Spironolacton: Trên 90%spironolacton liên kết với protein huyết tương. Spironolacton và các chấtchuyển hoá của nó có thể qua hàng rào nhau thai, carenon phân bố vào sữa nhưngvới lượng rất nhỏ.
Furosemid: Tới 99% furosemidtrong máu gắn albumin huyết tương. Phần furosemid tự do (không gắn) cao hơn ởngười bị bệnh tim, suy thận và xơ gan. Furosemid qua được hàng rào nhau thai vàvào trong sữa mẹ.
Chuyển hóa
Spironolacton: Spironolactonchuyển hóa mạnh và nhanh thành vài chất chuyển hóa bao gồm carenon và7α-thiomethylspironolacton, cả hai đều có hoạt tính dược lý nhưng kẽm nhiều sovới thuốc mẹ. Trước đây carenon được coi là chất chuyển hóa chính nhưng cácnghiên cứu gần đây cho thấy 7α-thiomethylspironolacton mới là chất chuyển hóachính, ít nhát sau khi dùng liều đơn của thuốc.
Furosemid: Furosemid ít bị