Acenocoumarol 1mg H30vn

NSX: SPM

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Mỗi viên nén chứa: Acenocoumarol 1,00mg.

Mô tả:

Chỉ định:Theo toabác sĩ

Điều trị và ngănngừa bệnh nghẽn mạch.

Cáchdùng - Liều dùng

- Sự nhạy cảm với các chất kháng đông máu biến đổi từbệnh nhân này sang bệnh nhân khác và cũng có thể thay đổi bất thường trong quátrình điều trị. Vì thế, cần thực hiện kiểm tra thường xuyên thời gianprothrombin (PT)/ tỉ lệ bình thường của quốc tế (INR) và theo đó điều chỉnh liềucho bệnh nhân. Nếu không thể thực hiện được, không dùng acenocoumarol.

- Acenocoumarol phải được dùng đường uống với liềuđơn.

Liều banđầu:

- Liều của acenocoumarol phải được cá nhân hóa. Nếugiá trị PT/INR nằm trong khoảng bình thường trước khi bắt đầu điều trị, thời biểuliều sau được khuyến cáo:

- Liều ban đầu có ích nằm trong khoảng 2 mg/ngày đến 4mg/ngày, không dùng liều ban đầu cao hơn. Việc điều trị cũng có thể bắt đầu vớichế độ liều ban đầu cao hơn, thường 6mg vào ngày đầu tiên và sang ngày thứ hailà 4mg.

- Nếu thời gian thromboplastin lúc đầu là bình thường,việc điều trị phải được xây dựng với sự thận trọng.

- Các bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi), các bệnh nhân bịbệnh gan hoặc suy tim nặng có sung huyết gan hoặc các bệnh nhân bị suy dinh dưỡngcó thể yêu cầu liều thấp hơn trong quá trình điều trị ban đầu và duy trì.

- Đo thời gian thromboplastin phải được thực hiện hàngngày ở bệnh viện bắt đầu từ liều thứ hai hoặc thứ ba cho đến khi tình trạngđông máu được ổn định trong khoảng mục tiêu. Khoảng thời gian giữa các lần kiểmtra có thể được mở rộng ra trễ hơn, tùy thuộc vào sự ổn định của kết quả. Mẫumáu để thực hiện các kiểm tra ở phòng thí nghiệm phải luôn luôn được thực hiệncùng thời gian trong ngày.

Điều trịduy trì và các kiểm tra đông máu

- Liều duy trì của acenocoumarol thay đổi từ bệnh nhânnày sang bệnh nhân khác và phải được kiểm tra riêng biệt trên cơ sở giá trịPT/INR. PT/INR phải được đánh giá ở khoảng thời gian đều đặn như ít nhất một lầnmột tháng.

- Liều duy trì nhìn chung nằm trong khoảng 1 đến 8mghàng ngày tùy thuộc vào bệnh nhân riêng biệt, các bệnh khác trong cơ thể, chỉ địnhlâm sàng và tăng cường mong muốn kháng đông máu.

- Tùy thuộc vào chỉ định lâm sàng, tăng cường tối ưukháng đông máu hoặc khoảng điều trị được nhắm tới nhìn chung nằm giữa các giátrị INR 2.0 và 3.5. Giá trị INR cao hơn tới 4.5 có thể được yêu cầu các trườnghợp riêng.

INR được khuyếncáo cho điều trị kháng đông máu dùng đường uống

Chỉ định

INR được khuyến cáo

Phòng và điều trị nghẽn tĩnh mạch ( bao gồm tắc mạch phổi)

2.0 - 3.0

Rối loạn nhịp nhĩ

2.0 - 3.0

Sau nhồi máu cơ tim (có nguy cơ tăng biến chứng nghẽn mạch)

2.0 - 3.0

Các van tim sinh học giả

2.0 - 3.0

Dự phòng ở các bệnh nhân có hội chứng kháng phospholipid

2.0 - 3.0

Các bệnh nhân có hội chứng kháng phospholipid bị nghẽn tĩnh mạch đang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K

2.0 - 3.5

Các giá trị cơ học của tim

2.0 - 3.5

* PT, chỉ sự giảm của Vitamin K lệ thuộc các yếu tốđông máu VII, X và II, tùy thuộc vào đáp ứng của thromboplastin được sử dụng đểkiểm tra PT. Sự đáp ứng của thromboplastin của từng cá thể so với các chuẩn đốichiếu quốc tế của tổ chức y tế thế giới được phản ánh bởi chỉ số nhạy cảm quốctế (ISI).

“Tỉ lệ bình thường quốc tế” (INR) được đưa ra với mụcđích chuẩn hóa PT. INR là tỉ lệ của PT huyết tương được kháng đông máu của bệnhnhân đối với PT huyết tương bình thường dùng cùng thromboplastin trong cùng hệthống kiểm tra đạt tới năng lực của giá trị được định nghĩa bởi chỉ số nhạy cảmquốc tế.

Việc điềutrị không tiếp tục

Nhìn chung, sau khi ngưng acenocoumarol, thường khôngcó nguy hiểm về tăng đông máu phản ứng và vì vậy không cần thiết đưa ra liềudùng được giảm từ từ. Tuy nhiên, trong các trường hợp rất hiếm, ở một số bệnhnhân có nguy cơ cao (ví dụ: sau nhồi máu cơ tim), việc ngưng thuốc phải từ từ.

Quên liều

- Tác dụng kháng đông máu của acenocoumarol kéo dàihơn 24 giờ. Nếu bệnh nhân quên dùng liều đã được kê đơn tại thời biểu đã định,liều phải được dùng càng sớm càng tốt trong cùng ngày. Bệnh nhân không nên dùngliều đã quên bằng dùng gấp đôi liều hàng ngày để bù cho các liều bị quên, nhưngphải tham khảo trở lại bác sĩ điều trị.

Sự chuyểnđổi từ điều trị bằng heparin

- Trong các trạng thái lâm sàng yêu cầu kháng đông máunhanh, điều trị ban đầu bằng heparin được thích hơn vì tác dụng kháng đông máucủa acenocoumarol chậm. Việc chuyển đổi sang acenocoumarol có thể bắt đầu đồngthời với điều trị bằng heparin hoặc có thể chậm lại tùy thuộc vào trạng tháilâm sàng. Để đảm bảo kháng đông máu tiếp diễn, khuyến cáo nên tiếp tục kê đơnđiều trị bằng heparin đủ liều trong ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằngacenocoumarol và tiếp tục điều trị bằng heparin đến khi INR nằm trong khoảng mụctiêu ít nhất hai ngày liên tục.

Trong giai đoạn chuyển đổi, giám sát chặt tác dụngkháng đông máu là cần thiết.

Điều trịtrong nha khoa và phẫu thuật

Các bệnh nhân dùng acenocoumarol, người trải qua quátrình phẫu thuật hoặc xâm lấn yêu cầu thăm dò chặt chẽ tình trạng đông máu củahọ. Ở các điều kiện xác định, như khi vị trí phẫu thuật bị giới hạn và có thểtiếp cận được cho phép sử dụng hiệu quả các quy trình tại chỗ cho việc cầm máu,các quá trình nha khoa và phẫu thuật rất nhỏ có thể được thực hiện trong quátrình kháng đông máu được tiếp diễn, không có nguy cơ xuất huyết quá mức. Quyếtđịnh ngưng Acenocoumarol, thậm chí trong một thời gian ngắn, phải cẩn thận xemxét các nguy cơ và các lợi ích riêng lẻ. Việc dựa vào kiểu bắc cầu điều trịkháng đông máu, như dùng heparin phải dựa trên đánh giá cẩn thận các nguy cơ tắcmạch và chảy máu.

Trường hợpđặc biệt

Suy thận

Acenocoumarol không được khuyên dùng cho bệnh nhân suythận nặng do tăng nguy cơ xuất huyết. Phải thận trọng ở các bệnh nhân suy thậnnhẹ và vừa.

Suy gan

Acenocoumarol không được khuyên dùng cho bệnh nhân suygan nặng do tăng nguy cơ xuất huyết. Phải thận trọng ở các bệnh nhân suy gan nhẹvà vừa.

Trẻ em

- Kinh nghiệm về thuốc kháng đông máu dùng đường uốngbao gồm acenocoumarol ở trẻ em còn hạn chế. Thận trọng và giám sát thường xuyênhơn thời gian prothrombin và INR được khuyến cáo.

- Người cao tuổi: liều thấp hơn được khuyến cáo, liềucủa người lớn có thể đủ cho các bệnh nhân lớn tuổi. Thận trọng và giám sát thườngxuyên hơn thời gian prothrombin và INR được khuyến cáo.

Cáchdùng

Liều hàng ngày phải luôn luôn được dùng vào cùng mộtthời điểm trong ngày. Viên thuốc phải được nuốt nguyên với nước.

Chống chỉđịnh

- Quá mẫn cảm với acenocoumarol, các dẫn xuất củacoumarin hay thành phần có trong thuốc.

- Phụ nữ mang thai.

- Người già yếu, nghiện rượu, bị rối loạn thần kinh hoặcngười không có sự giám sát.

- Tất cả các điều kiện về nguy cơ xuất huyết quá mứccó thể có lợi ích về lâm sàng như: tạng xuất huyết và/hoặc loạn thể tạng xuấthuyết.

- Ngay trước hoặc sau phẫu thuật trên hệ thần kinhtrung ương hoặc mắt và phẫu thuật chấn thương liên quan đến sự phơi bày quá mứccủa các mô.

- Loét tiêu hóa hoặc xuất huyết bộ máy dạ dày - ruột,bộ máy niệu - sinh dục hoặc hệ hô hấp.

- Xuất huyết mạch máu não.

- Viêm màng ngoài tim cấp; chảy dịch thể màng ngoàitim.

- Viêm nhiễm màng trong tim.

- Tăng huyết áp nặng.

- Suy gan nặng hoặc suy thận nặng và các trường hợp hoạtđộng phân hủy fibrin tăng theo các hoạt động của phổi, tiền liệt tuyến hoặc tửcung.

Cảnh báovà thận trọng

Suy gan

Phải thận trọng ở các bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa vìsự tổng hợp các yếu tố đông máu có thể bị suy giảm hoặc có thể có hoạt động bấtthường của tiểu cầu.

Suy thận

Do khả năng tích lũy các chất chuyển hóa khi bị suy giảmchức năng thận, phải thận trọng ở các bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.

Suy tim

Trong suy tim nặng, thời biểu về liều vô cùng thận trọngphải được thực hiện, vì sung huyết có thể giảm hoạt tính của gamma-carboxyl hóacủa các yếu tố đông máu. Tuy nhiên, với sự phục hồi của sung huyết gan, cần thiếtcó thể tăng liều.

Huyết học

Phải thận trọng với các bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ(như: chảy máu bất thường sau bị thương) thiếu hụt protein C hoặc protein S

Dân số đặc biệt

Ở các bệnh nhân trẻ em và lớn tuổi (>65 tuổi), thậntrọng và giám sát thường xuyên hơn thời gian prothrombin và INR được khuyếncáo.

Các thể khác

- Giám sát y tế nghiêm ngặt phải được thực hiện trongcác trường hợp bệnh hoặc điều kiện có thể giảm liên kết protein củaacenocoumarol (như: cường giáp, u, bệnh thận, viêm và nhiễm trùng).

- Các rối loạn ảnh hưởng đến sự hấp thu của dạ dày-ruộtcó thể thay đổi tác dụng kháng đông máu của acenocoumarol.

- Trong quá trình điều trị bằng các thuốc kháng đôngmáu, tiêm trong cơ có thể gây bướu máu và phải được tránh. Tiêm dưới da và tiêmtĩnh mạch có thể thực hiện mà không gây biến chứng này.

- Chăm sóc thật kỹ phải được thực hiện là cần thiết đểrút ngắn PT/INR (thời gian thromboplastin) cho quá trình chẩn đoán hoặc điều trị(như: chụp X quang, chọc dò tủy sống, phẫu thuật rất nhỏ, nhổ răng ...).

- Các bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm về dung nạpgalactose, sự thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không đượcdùng thuốc này.

Tác dụngphụ

- Các biểu hiện chảy máu là biến chứng hay gặp nhất,có thể xảy ra trên khắp cơ thể: Hệ thần kinh trung ương, các chi, các phủ tạng,trong ổ bụng, trong nhãn cầu,...

- Đôi khi xảy ra tiêu chảy (có thể kèm theo phân nhiễmmỡ), đau khớp riêng lẻ.

- Hiếm khi xảy ra: Rụng tóc; hoại tử da khu trú, có thểdo di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S; mẫn da dị ứng.

- Rất hiếm thấy bị viêm mạch máu, tổn thương gan.

- Xuất huyết trong các cơ quan nội tạng khác nhau doliều lượng thuốc sử dụng, độ tuổi của bệnh nhân và bản chất của các bệnh tiềm ẩn(nhưng không phải trong thời gian điều trị). Các vị trí xuất huyết có thể thấy ở:dạ dày, ruột, não, đường niệu sinh dục, tử cung, gan, túi mật và mắt. Nếu xuấthuyết xảy ra ở một bệnh nhân với một thời gian thromboplastin trong phạm vi điềutrị, chẩn đoán tình trạng của bệnh nhân phải được xác định rõ để có biện phápđiều trị thích hợp.

- Đôi khi xuất hiện các triệu chứng liên quan đếncoumarin và dẫn chất của nó như: rối loạn dạ dày-ruột (mất cảm giác ngon miệng,buồn nôn, nôn), dị ứng (nổi mề đay và phát ban, viêm da và sốt), rụng tóc, xuấthuyết hoại tử da (do thiếu hụt protein C và protein S bẩm sinh), viêm mạch và tổnthương gan.

Hiếm gặp các tìnhtrạng sau:

- Phản ứng dị ứng (ví dụ: mề đay, phát ban).

- Viêm mạch.

- Rối loạn tiêu hóa, mất cảm giác ngon miệng, buồnnôn, ói mửa.

- Xuất hiện chứng rụng tóc.

Rất hiếm: 

Xuất huyết hoại tử da (thường kết hợp với thiếu hụtprotein C bẩm sinh hoặc protein đồng yếu tố của nó S). Thông báo cho bác sỹ nhữngtác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tươngtác với các thuốc khác

Rất nhiều thuốc có thể tương tác với thuốc khángvitamin K nên cần theo dõi người bệnh 3-4 ngày sau khi thêm hay bớt thuốc phốihợp.

Chống chỉ định phốihợp

- Aspirin (nhất là với liều cao trên 3 g/ngày) làmtăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu vàchuyển dịch thuốc uống chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương.

- Miconazol: Xuất huyết bất ngờ có thể nặng do tăng dạngtự do trong máu và ức chế chuyển hóa của thuốc kháng vitamin K.

- Phenylbutazon làm tăng tác dụng chống đông máu kết hợpvới kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.

- Thuốc chống viêm không steroid nhóm pyrazol: tăngnguy cơ chảy máu do ức chế tiểu cầu và kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.

Không nên phối hợp:

- Aspirin với liều dưới 3 g/ngày.

- Các thuốc chống viêm không steroid, kể cả loại ức chếchọn lọc COX-2.

- Cloramphenicol: Tăng tác dụng của thuốc uống chốngđông máu do làm giảm chuyển hóa thuốc này tại gan. Nếu không thể tránh phối hợpthì phải kiểm tra INR thường xuyên hơn, hiệu chỉnh liều trong và sau 8 ngày ngừngcloramphenicol.

- Diflunisal: Tăng tác dụng của thuốc uống chống đôngmáu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương.

- Nên dùng thuốc giảm đau khác, thí dụ Paracetamol.

Thận trọng khi phốihợp:

Allopurinol, aminoglutethimid, amiodaron, androgen,thuốc chống trầm cảm cường serotonin, benzbromaron, bosentan, carbamazepin,cephalosporin, cimetidin (trên 800 mg/ngày), cisaprid, cholestyramin, corticoid(trừ hydrocortison dùng điều trị thay thế trong bệnh Addison), cyclin, thuốcgây độc tế bào, fibrat, các azol trị nấm, fluoroquinolon, các loại heparin, nộitiết tố tuyến giáp, thuốc gây cảm ứng enzym, các statin, macrolid (trừspiramycin), neviparin, efavirenz, nhóm imidazol, orlistat, pentoxifylin, phenytoin,propafenon, ritonavir, lopinavir, một số sulfamid (sulfamethoxazol,sulfafurazol, sulfamethizol), sucralfat, thuốc trị ung thư (tamoxifen,raloxifen), tibolon, vitamin E trên 500 mg/ngày, rượu, thuốc chống tập kết tiểucầu, thuốc tiêu huyết khối,... cũng làm thay đổi tác dụng chống đông máu.

Các thuốc làm tăngtác dụng chống đông máu của acenocoumarol:

- Allopurinol; Anabolic steroids; Androgen.

- Thuốc chống loạn nhịp tim (như amiodarone,quinidine).

- Thuốc kháng sinh, kháng sinh phổ rộng (nhưamoxicillin, coamoxiclav) macrolid (như erythromycin, clarithromycin).

- Cephalosporin thế hệ thứ hai và thứ ba.

- Metronidazole; Quinolone (như ciprofloxacin,norfloxacin, ofloxacin); Tetracyclines; Neomycin; Chloramphenicol; Fibrates(như acid clofibric).

- Các dẫn xuất của fibrates hoặc có cấu trúc tương tự(như gemfibrozil, fenofibrate);

- Disulfiram; Etacrynic acid; Glucagon; Thuốc kháng H2(nhưc imetidine).

- Các dẫn xuất của imidazole (econazole, fluconazole,ketoconazole, miconazole).

- Paracetamol; Sulfonamides (bao gồm cảco-trimoxazole); Antidiabetic (glibenclamide).

- Kích thích tố tuyến giáp (dextrothyroxine).

- Sulfinpyrazone; Sulphonylureas (tolbutamide vàchlopropamide).

- Statin (atorvastatin, fluvastatin, simvastatin).

- Các chất ức chế sự tái hấp thu serotonin chọn lọc(fluoxetine, paroxetine); Tamoxifen; 5-fluorouracil; Tramadol.

- Corticosteroid (methylprednisolone, prednisone).

- Các chất ức chế của CYP2C9, thuốc cầm máu bao gồmheparin; chất ức chế tiểu cầu (clopidogrel, dipyridamole), acid salicylic vàcác dẫn xuất như acetylsalicylic axit, para-aminosalicylic acid; diflunisal,phenylbutazone và các dẫn xuất pyrazolone (sulfinpyrazone); chất chống viêmkhông steroid (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế COX-2 (celecoxib) vàmethylprednisolone. Chúng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Trong trường hợpviệc sử dụng đồng thời là không thể tránh khỏi thì việc xét nghiệm đông máu nênđược thực hiện thường xuyên.

Các thuốc làm giảmtác dụng chống đông máu của thuốc acenocoumarol

- Aminoglutethimide.

- Các loại thuốc chống ung thư (azathioprine,6-mercaptopurine), Barbiturates (Phenobarbital); Carbamazepine; Colestyramine;Griseofulvin; Thuốc tránh thai; Rifampicin.

- Các thuốc lợi tiểu; các tác nhân gây cảm ứng:CYP2C19, CYP2C9 hoặc CYP3A4.

- Ngoài ra. thuốc ức chế protease (indinavir,nelfinavir, ritonavir, saquinavir) cũng có ảnh hưởng đến tác dụng chống đôngmáu của thuốc và chưa có báo cáo nào về việc tăng hay giảm hoạt động chống đôngmáu của thuốc.

- Nồng độ hydantoin trong huyết thanh có thể tăng khiđiều trị đồng thời với những dẫn xuất của hydantoin (như phenytoin).

- Acenocoumarol có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyếtkhi sử dụng những dẫn xuất của sulphonylurea (như glibenclamide, glimepiride).

- Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan khi điều trị vớiAcenocoumarol nên hạn chế uống rượu.

- Khi điều trị với Acenocoumarol, bệnh nhân nên tránhuống nước ép của quả quất. Tăng cường giám sát và theo dõi INR đối với bệnhnhân thường xuyên sử dụng nước ép quất.

- Không được phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chốngviêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo;phenylbutazol, cloramphenicol, diflunisal.

Quá liều

- Xử trí quá liều thường căn cứ vào INR và các dấu hiệuchảy máu, các biện pháp điều chỉnh phải tuần tự để không gây nguy cơ huyết khối.

- Nếu INR ở trên vùng điều trị nhưng dưới 5, và ngườibệnh không có biểu hiện chảy máu hoặc không cần hiệu chỉnh nhanh đông máu trướcphẫu thuật: Bỏ 1 lần uống thuốc, rồi lại tiếp tục điều trị với liều thấp hơnkhi đã đạt INR mong muốn. Nếu INR rất gần với INR mong muốn, thì giảm liều màkhông cần phải bỏ lần uống thuốc.

- Nếu INR trên 5 và dưới 9, mà người bệnh không có biểuhiện chảy máu khác ngoài chảy máu lợi hoặc chảy máu cam: Bỏ 1 hoặc 2 lần uốngthuốc chống đông máu, do INR thường xuyên hơn rồi khi đã đạt INR mong muốn, uốnglại thuốc với liều thấp hơn. Nếu người bệnh có các nguy cơ chảy máu khác, bỏ 1lần uống thuốc và cho dùng vitamin K từ 2,5 mg theo đường uống, hoặc 0,5-1 mgtheo đường tĩnh mạch chậm trong 1 giờ.

- Nếu INR trên 9 mà không có chảy máu, bỏ 1 lần uốngthuốc và dùng vitamin K từ 3- 5mg theo đường uống, hoặc 1-1,5mg theo đường truyềntĩnh mạch chậm trong 1 giờ cho phép giảm INR trong vòng 24-48 giờ; sau đó lạidùng acenocoumarol với liều thấp hơn, theo dõi INR thường xuyên và nếu cần lặplại điều trị với vitamin K.

- Nếu cần phải hiệu chỉnh nhanh tác dụng chống đôngmáu trong trường hợp có biểu hiện chảy máu nặng hoặc quá liều nặng (thí dụ INRtrên 20), dùng một liều 10mg vitamin K tiêm tĩnh mạch chậm và tùy theo yêu cầucần cấp cứu, phối hợp với huyết tương tươi đông lạnh. Có thể vitamin K nhắc lạitừng 12 giờ một lần. Sau khi điều trị vitamin K liều cao, có thể có một khoảngthời gian trước khi có sự trở lại hiệu lực của thuốc kháng vitamin K. Nếu phảidùng lại thuốc chống đông máu, cần xem xét dùng heparin trong một thời gian.

- Trường hợp ngộ độc do tai nạn, thì cũng phải đánhgiá theo INR và biểu hiện biến chứng chảy máu. Phải do INR nhiều ngày sau đó(2-5 ngày), có tính đến nửa đời kéo dài của thuốc chống đông máu.

- Trong trường hợp dùng quá liều, hãy đưa bệnh nhân đếnphòng cấp cứu gần nhất để được điều trị hỗ trợ.

- Triệu chứng: xuất huyết xảy ra trong vòng 1 - 5 ngàysau khi uống, chảy máu mũi, ho ra máu, xuất huyết dạ dày - ruột, chảy máu âm đạo,đái ra máu, xuất huyết dưới da, nướu, tử cung và các khớp. Hơn nữa còn xuất hiệncác triệu chứng: nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, rối loạn tuần hoàn ngoại vi, buồnnôn, tiêu chảy, đau bụng.

- Điều trị: Sự cần thiết điều trị bằng cách rửa dạdày, thêm than hoạt tính và uống cholestyramine giúp tăng cường thải trừ thuốc.Những lợi ích của những phương pháp điều trị cần được cân đối với nguy cơ chảymáu của mỗi bệnh nhân.

Chú ý:

- Rửa dạ dày có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.

- Không nên dùng Vitamin K làm chất đối kháng, nhất lànhững bệnh nhân yêu cầu dùng thuốc chống đông liên tục như bệnh nhân dùng vantim nhân tạo.

Thai kỳvà cho con bú

Thời kỳmang thai

Đã có thống kê khoảng4% dị dạng thai nhi khi người mẹ dùng thuốc này trong quý đầu thai kỳ. Vào cácquý sau, vẫn thấy có nguy cơ (cả sảy thai). Vì vậy chỉ dùng thuốc khi không thểcho heparin.

Thời kỳcho con bú

Tránh cho con bú. Nếu phải cho bú thì nên bù vitamin Kcho đứa trẻ. Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và nuôi con bú, vì thuốc điqua nhau thai và sữa mẹ.

Bảo quản:

Nơi khô mát, tránhánh nắng trực tiếp

Tránh xa tầm tay trẻem