Marvelon > H3vi21v

NSX: Bayer

Chi tiết sản phẩm

Thành phần Hoạt chất: Mỗi viên nén chứa 0,15mg desogestrel và 0,03mg ethinylestradiol.

Mô tả:

Chỉđịnh

Tránh thai.

Chốngchỉ định

Không nên dùngthuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) khi có biều hiện của bất kỳ tình trạngnào được liệt kê dưới đây. Nên ngừng dùng thuốc ngay nếu có bất kỳ tình trạngnào xảy ra lần đầu trong khi dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.

Đang có hoặctiền sử có chứng huyết khối (như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).

Đang có hoặc tiền sử có huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạchmáu não) hoặc các biểu hiện tiền triệu (như cơn thoáng thiếu máu não cục bộ,đau thắt ngực).

Đã biết có những yếu tố có khuynh hướng gây huyết khối tĩnh mạch hoặc độngmạch, có hoặc không liên quan đến di truyền như có kháng Protein C hoạt hoá(APC: Activated Protein C), thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếuprotein S, tăng homocystein trong máu và các kháng thể kháng phospholipid(kháng thể kháng cardiolipin, lupus chống đông).

Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh đáng kể.

Tiểu đường có tổn thương mạch máu.

Có một yếu tố nguy cơ trầm trọng hoặc nhiều yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnhmạch hoặc động mạch cũng là một chống chỉ định (xem Cảnh báo đặc biệt và thậntrọng trước khi sử dụng).

Đại phẫu cần phải bất động trong thời gian dài (xem phần Cảnh báo và thậntrọng đặc biệt khi sử dụng).

Viêm tụy hoặc tiền sử có liên quan đến tăng triglycerin máu.

Đang có hoặc tiền sử có bệnh gan nặng mà giá trị chức năng gan chưa trở lạibình thường.

Đang có hoặc tiền sử có u gan (lành tính hoặc ác tính).

Đã biết hoặc nghi ngờ u ác tính chịu ảnh hưởng của steroid sinh dục (nhưcác cơ quan sinh dục hoặc vú).

Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.

Đã biết hoặc nghi ngờ có thai.

Quá mẫn với bất kỳ hoạt chất nào của Marvelon hoặc bất kỳ tá dược nào.

Liềudùng và cách dùng 

Cáchdùng

Cần uống thuốc theo thứ tự chỉ dẫn trên vỉ thuốc vào mỗi ngày tại cùng thờiđiểm với một chút nước nếu cần. Uống 1 viên mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp. Mỗivỉ thuốc tiếp theo sẽ được uống sau 7 ngày không dùng thuốc, thường sẽ ra máu(hành kinh) trong những ngày nghỉ thuốc này. Thông thường hiện tượng ra máu nàysẽ bắt đầu vào ngày thứ 2 - 3 sau khi uống viên thuốc cuối cùng và có thể chưahết ra máu cho đến khi bắt đầu vỉ thuốc mới tiếp theo.

Liềudùng

Chưa dùng biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố nào (trong tháng trước đó).

Bắt đầu uống thuốc vào ngày đầu của chu kỳ tự nhiên của người phụ nữ (cónghĩa là ngày đầu tiên có kinh). Có thể bắt đầu uống Marvelon vào ngày thứ 2 -5, nhưng cần sử dụng thêm biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu dùng thuốc.

Chuyển từ biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố phối hợp (thuốc tránh thaiphối hợp dạng uống (COC), vòng tránh thai, hoặc miếng dán tránh thai).

Tốt nhất nên bắt đầu dùng Marvelon ngay sau ngày uống viên thuốc có hiệu quảcuối cùng (viên cuối cùng chứa hoạt chất) của thuốc tránh thai kết hợp dạng uốngmà người phụ nữ đang dùng, nhưng không muộn hơn ngày uống thuốc tiếp theo sautuần nghỉ thuốc, hoặc ngay sau ngày uống viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốctránh thai kết hợp dạng uống mà người phụ nữ đang dùng. Trong trường hợp ngườiphụ nữ đang dùng vòng tránh thai hoặc miếng dán tránh thai, tốt nhất nên bắt đầudùng Marvelon ngay sau ngày tháo vòng hoặc miếng dán, nhưng không muộn hơn ngàydự kiến đặt vòng hay dán miếng dán tránh thai tiếp theo.

Nếu người phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai trước đó một cách đúng đắn vàđều đặn và nếu đảm bảo chắc chắn người phụ nữ không có thai thì cũng có thểchuyển từ thuốc tránh thai chứa nội tiết kết hợp sang Marvelon vào bất kỳ ngàynào của chu kỳ.

Khoảng thời gian nghỉ uống thuốc của biện pháp trước đó không bao giờ nênvượt quá số ngày đã được khuyến cáo.

Thay đổi từ biện pháp tránh thai chỉ chứa progestogen (thuốc viên, thuốctiêm, que cấy) hoặc vòng đặt tử cung phóng thích progestogen [IUS].

Người phụ nữ có thể thay đổi ở bất kỳ ngày nào khi đổi từ viên thuốc tránhthai (nếu đổi từ que cấy hay vòng đặt tử cung phóng thích progestogen, áp dụngkể từ ngày rút que hoặc tháo vòng; nếu là thuốc tiêm thì kể từ ngày cần tiêm liềutiếp theo), nhưng nên dùng thêm biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu kể từ khibắt đầu dùng Marvelon.

Sau khi sảy thai ở 3 tháng đầu

Người phụ nữ có thể dùng Marvelon ngay lập tức mà không cần dùng thêm bất kỳphương pháp tránh thai nào khác.

Sau khi sinh con hoặc sảy thai ở 3 tháng giữa

Với phụ nữ cho con bú xin xem phần Thai kỳ và Cho con bú.

Nên khuyên người phụ nữ bắt đầu uống thuốc vào ngày 21 đến 28 sau khi sinhcon hoặc sảy thai ở 3 tháng giữa. Nên dùng thêm biện pháp màng chắn trong 7ngày uống thuốc đầu tiên nếu bắt đầu uống thuốc muộn hơn. Tuy nhiên, nếu đãgiao hợp, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng thuốc tránh thaikết hợp dạng uống hoặc người phụ nữ cần đợi đến kỳ kinh đầu tiên.

Tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) trong thời kỳ hậu sản cầnđược xem xét khi bắt đầu sử dụng lại Marvelon (xem phần Thận trọng và cảnh báođăc biệt).

Quên uống thuốc

Nếu uống thuốc muộn nhưng chưa quá 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai khônggiảm. Người phụ nữ nên uống thuốc ngay khi nhớ ra và uống những viên thuốc kếtiếp vào giờ thường lệ.

Nếu quên uống thuốc đã muộn quá 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai có thểgiảm. Việc xử trí quên uống thuốc dựa vào hai nguyên tắc cơ bản sau đây:

Không bao giờ được ngưng uống thuốc quá 7 ngày.

Cần phải uống thuốc 7 ngày liên tiếp mới có tác dụng ức chế đầy đủ đối vớitrục hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng.

Dựa vào đó, trong thực hành hàng ngày có thể đưa ra những lời khuyên sauđây:

Tuần 1

Người dùng thuốc nên uống viên thuốc bỏ sót cuối cùng ngay khi nhớ ra, chodù phải uống hai viên một lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo giờ thường lệ.Ngoài ra, nên dùng một phương pháp màng chắn như bao cao sutrong 7 ngày kế tiếp.Nếu đã giao hợp trong vòng 7 ngày trước, nên xem xét khả năng có thai. Quên uốngcàng nhiều viên và càng gần thời gian tạm nghỉ thuốc thường lệ thì nguy cơ cóthai càng cao.

Tuần 2

Người dùng thuốc nên uống viên thuốc bỏ sót cuối cùng ngay khi nhớ ra, chodù phải uống hai viên một lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo giờ thường lệ.Nếu người phụ nữ đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc bị bỏsót đầu tiên, thì không cần dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung. Tuy vậy,nếu không đúng như thế hoặc nếu quên uống nhiều hơn 1 viên, thì nên dùng thêmphương pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày.

Tuần 3

Nguy cơ giảm độ tin cậy rất lớn vì đã sát thời gian tạm nghỉ thuốc. Tuynhiên, bằng cách điều chỉnh lịch uống thuốc, vẫn có thể ngăn ngừa được việc giảmtác dụng bảo vệ tránh thai. Do đó, nếu tuân thủ một trong hai phương án sau đâythì không cần dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung, với điều kiện là ngườiphụ nữ đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc bỏ sót đầu tiên. Nếukhông đúng như thế, nên khuyên người phụ nữ thực hiện theo phương án thứ nhấtvà dùng thêm phương pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày kế tiếp.

Người dùng thuốc nên uống viên thuốc bỏ sót cuối cùng ngay khi nhớ ra, chodù phải uống hai viên một lúc. Sau đó, tiếp tục uống thuốc theo giờ thường lệ.Bắt đầu uống sang vỉ kế tiếp ngay khi dùng hết vỉ thuốc đang uống, tức không cóthời gian nghỉ thuốc giữa hai vỉ. Người phụ nữ có thể không thấy ra huyết cho đếnkhi uống hết vỉ thứ hai, nhưng có thể thấy rỉ huyết hoặc ra huyết bất thườngvào những ngày đang uống thuốc.

Cũng có thể khuyên người phụ nữ ngừng dùng vỉ thuốc đang uống. Kế đó tạmnghỉ uống thuốc một thời gian tối đa là 7 ngày, kể cả những ngày quên uống thuốcvà sau đó tiếp tục uống vỉ thuốc mới.

Nếu người phụ nữ quên uống thuốc và sau đó không thấy ra huyết trong thờigian tạm nghỉ thuốc lần đầu, nên xét đến khả năng có thai.

Lời khuyêntrong trường hợp có bất thường về tiêu hóa

Trong trường hợp có bất thường nặng về tiêu hóa thì sự hấp thu có thể khôngđầy đủ và nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai.

Nếu xuất hiện nôn trong vòng 3 - 4 giờ sau khi uống thuốc, có thể đưa ra lờikhuyên như trường hợp quên uống thuốc ở mục Quên uống thuốc. Nếu người phụ nữkhông muốn thay đổi lịch uống thuốc bình thường của mình, thì cần phải uốngthêm (những) viên thuốc lấy từ một vỉ khác.

Dời hoặc hoãnngày hành kinh

Để hoãn hành kinh, người phụ nữ phải tiếp tục dùng một vỉ Marvelon khác,không tạm nghỉ thuốc. Thời gian hoãn có thể kéo dài bao lâu tùy ý cho đến khi hếtvỉ thuốc thứ hai. Trong thời gian hoãn kéo dài này, có thể có ra huyết bất thườnghoặc rỉ huyết. Sau thời gian 7 ngày tạm nghỉ thuốc thường lệ, bắt đầu uốngMarvelon đều đặn trở lại.

Để dời ngày hành kinh sang một ngày khác trong tuần so với thường lệ, có thểkhuyên người phụ nữ rút ngắn thời gian tạm nghỉ thuốc sắp tới bao nhiêu ngàytùy theo ý muốn của họ. Thời gian tạm nghỉ thuốc càng ngắn, nguy cơ không rahuyết khi tạm nghỉ thuốc càng cao và có thể sẽ ra huyết bất thường hoặc rỉ huyếttrong khi uống vỉ thuốc thứ hai (như khi hoãn ngày hành kinh).

Tácdụng phụ 

Các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đã được báo cáo trong các thửnghiệm lâm sàng hoặc nghiên cứu quan sát với người sử dụng Marvelon hoặc thuốctránh thai nội tiết phối hợp (CHC) nói chung được liệt kê trong bảng dưới đây1:

Hệ cơ quan

Phổ biến (> 1/100)

Không phổ biến (>1/1000 và < 1/100)

Rối loạn hệ miễn dịch

Rối loạn chuyển hóa và nuôi dưỡng        

Giữ nước

Rối loạn tâm thần

Trầm cảm, thay đổi tính tình

Giảm ham muốn tình dục

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

Đau nửa đầu

Rối loạn mắt        

Rối loạn mạch      

Rối loạn tiêu hóa

Buồn nôn, đau bụng

Nôn, tiêu chảy

Rối loạn da và mô dưới da          

Nổi ban, nổi mày đay

Rối loạn hệ sinh sản và vú

Đau vú, căng tức vú

Vú to thêm

Thăm khám

Tăng cân

1 Đa phần thuật ngữ MedDRA thích hợp (phiên bản 11.0) để mô tả một vài phảnứng bất lợi. Các điều kiện tương tự hoặc liên quan không được liệt kê, nhưngcũng cần lưu ý.

2 Tỷ lệ mắc trong các nghiên cứu đoàn hệ quan sát là ≥ 1/10.000 đến <1/1000 phụ nữ-năm.

Các tác dụng ngoại ý được báo cáo ở những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai dạnguống được bàn luận chi tiết trong mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng. Bao gồm:bệnh huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối động mạch; tăng huyết áp; khối u phụthuộc nội tiết tố (như u gan, ung thư vú); nám da.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Nhữnglưu ý khi dùng thuốc

- Nếu có bất kỳ tình trạng/yếu tố nguy cơ nào dưới đây, cần cân nhắc lợiích của việc dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp với những nguy cơ có thểcó đối với mỗi phụ nữ và thảo luận với người phụ nữ trước khi họ quyết định bắtđầu dùng thuốc. Trong trường hợp trở nặng, kịch phát hoặc lần đầu xảy ra bất kỳtình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào, người phụ nữ nên đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽquyết định có nên tiếp tục dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp hay không.

- Trong suốt phần này, thuật ngữ chung thuốc tránh thai nội tiết phối hợp(CHC) được sử dụng khi có dữ liệu về thuốc tránh thai dùng đường uống và khôngdùng đường uống. Thuật ngữ thuốc tránh thai phối hợp dạng uống (COC) được sử dụngkhi chỉ có dữ liệu đối với thuốc tránh thai dạng uống.

 Rối loạn tuần hoàn

- Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy mối liên quan giữa việc dùng thuốctránh thai nội tiết phối hợp với tăng nguy cơ bệnh huyết khối và thuyên tắc huyếtkhối động mạch và tĩnh mạch, như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạchsâu, và thuyên tắc phổi. Những tai biến này hiếm khi xảy ra.

- Việc sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có liên quan với tăngnguy cơ tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE) biểu hiện như tắc tĩnh mạch sâu và/hoặcthuyên tắc mạch phổi. Nguy cơ này cao nhất trong năm đầu tiên người phụ nữ dùngthuốc tránh thai nội tiết phối hợp. Nguy cơ này cũng tăng lên sau khi lần đầu sửdụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp hoặc sau khi sử dụng lại thuốc tránhthai nội tiết phối hợp cùng loại hoặc khác loại sau một giai đoạn ngưng sử dụng4 tuần hoặc lâu hơn.

- Một vài nghiên cứu dịch tễ khác gợi ý rằng phụ nữ dùng thuốc tránh thaiphối hợp liều thấp dạng uống chứa progestogen thế hệ thứ 3, kể cả desogestrel,đã tăng nguy cơ VTE so với những người uống thuốc tránh thai phối hợp liều thấpdạng uống chứa progestogen levonorgestrel. Những nghiên cứu này chỉ ra nguy cơtăng khoảng 2 lần, tương đương thêm 1 - 2 trường hợp VTE trên 10 000 phụ nữ sửdụng mỗi năm. Tuy nhiên dữ liệu từ những nghiên cứu khác không cho thấy tăngnguy cơ đến 2 lần.

+ Nhìn chung, tỷ lệ VTE ở những người sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phốihợp liều estrogen thấp (< 0,05mg ethinylestradiol) trong khoảng từ 3- 12 trườnghợp trên 10 000 phụ nữ - năm (women year) so với 1 - 5 trường hợp trên 10 000phụ nữ - năm (women year) ở những người không sử dụng thuốc tránh thai nội tiếtphối hợp. Tỷ lệ VTE xuất hiện khi dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp là íthơn so với tỷ lệ liên quan đến mang thai (tức là 5 đến 20 ca trên 10 000 phụ nữnăm). Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gây tử vong ở 1 - 2% trường hợp.

- Những con số dưới đây cho thấy nguy cơ phát sinh thuyên tắc huyết khốitĩnh mạch ở phụ nữ không có thai và không sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phốihợp, ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp, ở phụ nữ có thai vàphụ nữ trong thời kỳ hậu sản. Đặt nguy cơ phát sinh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạchvào viễn cảnh: nếu 10 000 phụ nữ không có thai và không sử dụng thuốc tránhthai nội tiết phối hợp được theo dõi trong một năm, từ 1 - 5 trong những phụ nữnày sẽ phát sinh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

- Khả năng phát sinh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch

*CHC = thuốc tránh thai nội tiết phối hợp

** Dữ liệu về phụ nữ có thai dựa trên thời gian mang thai thực tế trong cácnghiên cứu tham chiếu. Dựa trên một mô hình giả định thời gian mang thai là 9tháng, tỷ lệ này là 7 - 27 trên 10.000 phụ nữ - năm (WY).

- Rất hiếm khi những người sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp báocáo huyết khối tĩnh mạch xuất hiện ở các mạch máu khác, như động mạch và tĩnh mạchgan, mạc treo, thận, não hoặc võng mạc.

- Các triệu chứng của huyết khối/tắc mạch do huyết khối ở tĩnh mạch hoặc độngmạch hoặc tai biến mạch não có thể bao gồm: đau và/hoặc sưng một chân; đau dữ dộiđột ngột ở ngực, kèm hoặc không kèm đau lan ra tay trái; khó thở đột ngột; hokhởi phát đột ngột; nhức đầu nhiều, khác thường và kéo dài; đột ngột mất hoàntoàn hoặc một phần thị lực; song thị; nói líu lưỡi hoặc không nói được; chóng mặt;ngất kèm hoặc không kèm co giật cục bộ; yếu cơ hoặc mất cảm giác đột ngột ở mộtbên hoặc một phần cơ thể; rối loạn vận động; đau bụng 'cấp'.

- Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng lên khi:

+ Tuổi tăng.

+ Có tiền sử gia đình (như huyết khối tĩnh mạch ở anh chị em ruột hoặc ở bốmẹ khi trẻ tuổi). Nếu nghi ngờ bẩm chất di truyền, người phụ nữ nên tham khảo ýkiến chuyên gia trước khi quyết định sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai chứahormone nào.

+ Thừa cân (chỉ số cơ thể vượt quá 30kg/m2);

+ Bất động trong thời gian dài, phẫu thuật lớn, bất kỳ phẫu thuật nào ởchân hoặc chấn thương lớn. Trong những trường hợp này thì nên ngừng dùng thuốcCOC (ít nhất 4 tuần trước khi phẫu có chuẩn bị) và không dùng lại cho đến 2 tuầnsau khi hoan toàn vận động trở lại; (xem phần Chống chỉ định)

- Và cũng có thể bị viêm tĩnh mạch ở bề mặt và giãn tĩnh mạch. Chưa có sự đồngthuận về vai trò của những bệnh này trong nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch.

- Nguy cơ biến chứng huyết khối động mạch tăng lên khi:

+ Tuổi tăng;

+ Hút thuốc (nghiện thuốc nặng và tuổi cao là nguy cơ tăng cao, đặc biệt phụnữ trên 35 tuổi);

+ Rối loạn lipoprotein máu;

+ Thừa cân (chỉ số cơ thể vượt quá 30 kg/m2);

+ Tăng huyết áp;

+ Đau nửa đầu migraine;

+ Bệnh van tim;

+ Rung nhĩ;

+ Tiền sử gia đình (như huyết khối động mạch xuất hiện ở anh chị em ruột hoặcbố mẹ khi trẻ tuổi). Nếu nghi ngờ bẩm chất di truyền, người phụ nữ nên hỏi ý kiếnchuyên gia trước khi bắt đầu dùng bất kỳ biện pháp tránh thai chứa hormone.

+ Phải xét đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong thời kỳ hậu sản(thông tin về “Có thai và Nuôi con bằng sữa mẹ” xin xem mục Thai kỳ và cho conbú).

+ Các tình trạng bệnh lý khác kết hợp với các tai biến tuần hoàn bất lợibao gồm: tiểu đường, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng urê-máu do tán huyết,viêm đại tràng mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và thiếu máu hồngcầu hình liềm.

+ Tăng tần suất hoặc độ nặng của nhức đầu migraine trong khi dùng viêntránh thai phối hợp (có thể là tiền chứng của tai biến mạch máu não) là một lýdo để ngừng dùng ngay viên tránh thai phối hợp.

+ Các yếu tố sinh hóa chứng tỏ bẩm chất di truyền hoặc mắc phải của huyếtkhối tĩnh mạch hoặc động mạch gồm có: kháng protein C hoạt hóa (APC), tănghomocystein - máu, thiếu antithrombin - III, thiếu protein C, thiếu protein S,kháng thể kháng phosphoỉipid (kháng thể kháng cardiolipin, yếu tố chống đônglupus).

+ Khi cân nhắc nguy cơ/lợi ích, bác sĩ cần tính đến rằng việc điều trịthích hợp một bệnh có thể làm giảm nguy cơ liên quan đến huyết khối.

 U bướu

- Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư cổ tử cung là nhiễm viruspapilloma ở người (Human papilloma virus - HPV) kéo dài. Các nghiên cứu dịch tễhọc đã cho thấy sử dụng kéo dài COCs có thể đóng góp thêm vào việc tăng nguy cơnày nhưng vẫn còn tiếp tục tranh cãi tính không chắc chắn về mức độ có thể quikết phát hiện này cho hiệu ứng gây nhiễu, như tăng sàng lọc cổ tử cung và sựkhác biệt về hành vi tình dục kể cả việc sử dụng màng tránh thai, hoặc một nguyênnhân kết hợp.

- Một phân tích tổng hợp của 54 nghiên cứu dịch tễ học báo cáo rằng nguy cơtương đối được chẩn đoán ung thứ vú có tăng nhẹ (RR = 1,24) trên phụ nữ đangdùng COCs. Nguy cơ thặng dư dần dần biến mất trong vòng 10 năm sau khi ngừngdùng COC.Vì hiếm gặp ung thư vú trên phụ nữ dưới 40 tuổi, số ung thư vú thặngdư được chẩn đoán trên người đang và vừa mới dùng COC là thấp so với nguy cơung thư vú trong trọn đời. Những nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng vềnguyên nhân. Hình thái tăng nguy cơ ghi nhận được có thể do ung thư vú được chẩnđoán sớm hơn trên phụ nữ dùng COCs, do tác dụng sinh học của COCs hoặc do phốihợp của cả hai nguyên nhân. Ung thư vú được chẩn đoán trên người đã dùng thuốccó xu hướng ít phát triển trên lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trênngười chưa hề dùng thuốc.

- Một số hiếm trường hợp u gan lành tính, và hiếm hơn nữa là u gan ác tính,đã được báo cáo trên người dùng COCs. Trong các trường hợp cá biệt, những khốiu này dẫn đến xuất huyết trong ỗ bụng gây nguy hiểm tính mạng, cần xét đến ugan trong chẩn đoán phân biệt khi đau nhiều ở bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệuxuất huyết trong ổ bụng xảy ra trên phụ nữ đang dùng COCs.

Các tình trạng khác

- Phụ nữ bị tăng triglycerid máu, hoặc có tiền sử gia đình như thế, có thểtăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COCs.

- Mặc dù huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên nhiều phụ nữ dùng viêntránh thai phối hợp, nhưng hiếm thấy sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng. Chưa chứngminh được mối quan hệ giữa việc dùng viên tránh thai phối hợp và tăng huyết áplâm sàng. Tuy vậy, nếu thực tế xảy ra tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng trongkhi dùng viên tránh thai phối hợp, bác sĩ nên thận trọng cho ngừng dùng viêntránh thai phối hợp và điều trị tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể dùng lạiviên tránh thai phối hợp nếu đạt được trị số huyết áp bình thường bằng liệupháp chống tăng huyết áp.

- Những tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc diễn biến xấu hơnkhi có thai trong khi dùng viên tránh thai phối hợp, nhưng bằng chứng về sự kếthợp với việc dùng viên tránh thai phối hợp chưa dứt khoát: vàng da và/hoặc ngứado ứ mật; sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin; lupus ban đỏ hệ thống; hội chứngtăng urê máu do tán huyết; múa vờn Sydenham; herpes trong thai kỳ; mất thính lựcdo xốp xơ tai; phù mạch (có tính di truyền).

- Rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính cần ngừng dùng viên tránh thaiphối hợp cho đến khi các dấu hiệu về chức năng gan trở lại bình thường. Táiphát vàng da ứ mật xảy ra lần đầu trong khi có thai hoặc khi sử dụng steroidsinh dục trước đây cần phải ngừng dùng viên tránh thai phối hợp.

- Mặc dù COC có thể có ảnh hưởng trên sự đề kháng insulin ngoại biên và sựdung nạp glucose, nhưng không có bằng chứng cần thay đổi phác đồ điều trị trênbệnh nhân tiểu đường đang dùng COC liều thấp (chứa < 0,05mgethinylestradiol). Tuy vậy, phụ nữ tiểu đường cần được theo dõi cẩn thận trongkhi dùng viên tránh thai phối hợp.

- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng có liên quan đến việc dùng viên tránhthai phối hợp.

- Nám mặt thỉnh thoảng có thể xảy ra, đặc biệt là trên phụ nữ có tiền sửnám mặt khi có thai. Phụ nữ có xuhướng bị nám mặt nên tránh phơi nhiễm ánh nắngmặt trời hoặc tia cực tím trong khi đang dùng viên tránh thai phối hợp.

- Marvelon chứa ít hơn 80mg lactose trong mỗi viên thuốc, cần lưu ý ở nhữngbệnh nhân với bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapplactase hoặc kém hấp thu glucose galactose, người đang ăn kiêng lactose.

Khi tư vấn lựa chọn biện pháp tránh thai thì nên cân nhắc đến tất cả cácthông tin nêu trên.

Kiểm tra/tư vấn y khoa

- Trước khi bắt đầu hoặc tái sử dụng Marvelon thì nên hỏi kỹ tiền sử y khoa(kể cả tiền sử gia đình) và phải loại trừ có thai. Nên đo huyết áp và nên khámthực thể, nếu có dấu hiệu chỉ điểm trên lâm sàng, theo hướng dẫn trong chống chỉđịnh (xem Chống chỉ định) và thận trọng (xem Thận trọng và cảnh báo đặc biệtkhi sừ dụng). Nên hướng dẫn người phụ nữ đọc kỹ và tuân thủ hướng dẫn cho ngườisử dụng trước khi dùng. Tần suất và bản chất của đánh giá định kỳ bổ sung nên dựatrên các hướng dẫn thực hành đã có và cần thích ứng cho từng phụ nữ.

- Nên báo cho người phụ nữ biết rằng viên tránh thai không chống lây nhiễmHIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác

- Giảm hiệu quả

- Thuốc viên tránh thai phối hợp có thể giảm hiệu quả trong các trường hợpnhư quên uống thuốc (Mục Quên uống thuốc), rối loạn dạ dày - ruột (Mục Lờikhuyên trong trương hợp bầt thường về tiêu hóa) hoặc thuốc sử dụng kết hợp (MụcTương tác).

Giảm tác dụng kiểm soát chu kỳ

- Đối với tất cả các loại viên tránh thai phối hợp, có thể xảy ra xuất huyếtkhông đều (rỉ huyết hoặc ra huyết bất thường), đặc biệt là trong những tháng đầudùng thuốc. Do đó, việc đánh giá xuất huyết không đều chỉ có ý nghĩa sau một thờigian uống thuốc khoảng ba chu kỳ.

- Nếu xuất huyết không đều vẫn dai dẳng hoặc xảy ra sau những vòng kinh đềuđặn trước đó, nên xét đến các nguyên nhân ngoài hormone và chỉ định các biệnpháp chẩn đoán thỏa đáng để loại trừ bệnh ác tính hoặc thai nghén. Những biệnpháp này có thể gồm cả nạo tử cung.

- Trên một số phụ nữ, có thể không thấy xuất huyết khi tạm nghỉ thuốc. Nếuviên tránh thai phối hợp được uống theo hướng dẫn ở Mục Liều lượng và cáchdùng,thì người phụ nữ không có khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu không uống đúngnhư hướng dẫn trước khi không thấy ra huyết do nghỉ thuốc lần đầu hoặc nếukhông thấy ra huyết hai kỳ liên tiếp, cần loại trừ khả năng có thai trước khitiếp tục dùng viên tránh thai phối hợp.

Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốckhác)

- Tương tác giữa thuốc tránh thai dạng uống với các thuốc khác có thể gâychảy máu và/hoặc suy giảm tác dụng tránh thai khi dùng đường uống. Những tươngtác sau đã được báo cáo trong y văn.

- Chuyển hóa gan: tương tác có thể xuất hiện với các thuốc gây cảm ứng mengan, có thể dẫn đến tăng thanh thải các hormone sinh dục (như hydantoin,barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin, rifabutin và có thể làOxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin và các sản phẩmcó thành phần dược thảo St.John’s wort).

- Nói chung cảm ứng tối đa enzym không quan sát thấy trong 2 - 3 tuần nhưngsau đó có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngừng thuốc.

- Tránh thai không hiệu quả cũng được báo cáo với các kháng sinh nhưampicillin và tetracycline. Chưa giải thích được cơ chế của ảnh hưởng này.

- Người phụ nữ sử dụng bất kỳ thuốc nào nêu trên thì nên tạm sử dụng thêmbiện pháp tránh thai bằng màng chắn bổ sung cho COC hoặc chọn phương pháp tránhthai khác. Với các thuốc gây cảm ứng men gan, nên sử dụng phương pháp màng ngăntrong thời gian sử dụng đồng thời thuốc nêu trên và dùng đến 28 ngày sau khi ngừngthuốc đó. Trong trường hợp điều trị kẻo dài với các thuốc cảm ứng enzym ởmicrosom gan thì nên cân nhắc dùng thêm một biện pháp tránh thai khác. Nhữngngười phụ nữ dùng kháng sinh (ngoại trừ rifampicin và griseofulvin, là nhữngkháng sinh tác động như thuốc cảm ứng enzym ở microsom gan) nên sử dụng biệnpháp tránh thai màng chắn đến 7 ngày sau khi ngừng thuốc kháng sinh. Nếu giaiđoạn sử dụng màng chắn kéo dài vượt quá sau khi dùng viên cuối cùng của vỉ COCthì nên bắt đầu dùng vỉ COC tiếp theo mà không cần thời gian nghỉ thuốc.

- Tác dụng tránh thai đường uống có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thuốc.Theo đó, nồng độ trong huyết tương và mô có thể bị tăng (như cyclosporin) hoặcgiảm (như lamotrigine).

Lưu ý: Nên tham khảo thông tin kê toa của thuốc dùng đồng thời để xác địnhtương tác có thể xảy ra.

Xét nghiệm cận lâm sàng

- Sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệmcận lâm sàng, bao gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, chức năng thậnvà thượng thận, nồng độ các protein (chất mang) trong huyết tương, ví dụ globulingắn corticosteroid và các thành phần lipid/lipoprotein, các thông số chuyển hóacarbohydrate và các thông số đông máu và tiêu sợi huyết. Những thay đổi thườngtrong giới hạn xét nghiệm bình thường.

Phụ nữ có thai và cho con bú

- Marvelon không chỉ định dùng trong thai kỳ. Nếu có thai trong thời giandùng Marvelon thì nên ngừng dùng thuốc. Tuy nhiên, những nghiên cứu dịch tễ họctrên diện rộng cho thấy không tăng nguy cơ bất thường ở những đứa trẻ sinh ra từngười mẹ đã dùng COCs trước khi mang thai, cũng không thấy tác dụng sinh quáithai khi vô tình uống viên tránh thai trong thời kỳ đầu có thai.

- Sự tạo sữa có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc viên tránh thai vì chúng làm giảmsố lượng và thay đổi thành phần của sữa mẹ. Do đó, viên tránh thai thường khôngđược khuyên dùng cho đến khi người mẹ đã hoàn toàn cai sữa cho con. Những lượngnhỏ steroid tránh thai và/hoặc những chất chuyển hóa của chúng có thể được tiếttheo sữa, nhưng không có bằng chứng việc này ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe củaem bé.

Quáliều

- Không có các báo cáo về các tác hại nghiêm trọng do quá liều. Triệu chứngcó thể xảy ra trong trường hợp này là: buồn nôn, ói mửa, và ở trẻ gái là ra huyếtâm đạo nhẹ. Không có thuốc giải độc và chỉ điều trị triệu chứng.

Bảoquản:

Nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp

Tránh xa tầm tay trẻ em