Chi tiết sản phẩm
Thành phần Lornoxicam 8mg
Mô tả:
Chỉ định
Điều trị ngắn hạn các cơn đau cấp, mức độ từ nhẹ đến vừa.
Điều trị triệu chứng các chứng đau do viêm xương khớp và viêm đa khớp dạngthấp.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của Bác sĩ.
Liều dùng cho bệnh nhân trên 18 tuổi:
Điều trị đau cấp:
Uống từ 8mg đến 16mg mỗi ngày. Nếu dùng liều 16 mg/ngày thì chia thành 2 liều.Cũng có thể bắt đầu điều trị với liều 16mg vào ngày đầu tiên, sau đó uống 8mg mỗi12 giờ.
Sau ngày đầu tiên thì tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 16 mg.
Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp:
Uống từ 8mg đến 16mg mỗi ngày.
Liều duy trì không được vượt quá 16mg mỗi ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Việc sử dụng lornoxicam không được khuyến cáo ở trẻ em và thanh thiếu niêndưới 18 tuổi do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả của thuốc trong nhóm dânsố này.
Người già:
Không cần thay đổi liều cho bệnh nhân trên 65 tuổi, ngoại trừ bệnh nhân suythận hoặc gan. Tuy nhiên, Lornoxicam nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhâncao tuổi vì nguy cơ tác dụng phụ trên tiêu hóa cao hơn so với người trẻ.
Suy thận:
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, liều tối đa là 12mg mỗi ngàychia thành nhiều liều.
Suy gan:
Ở những bệnh nhân bị suy gan trung bình, liều tối đa là 12mg mỗi ngày chiathành nhiều liều.
Sự xuất hiện của các phản ứng có hại có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụngliều thấp nhất có thể trong thời gian điều trị ngắn nhất làm giảm được triệu chứng.
Cách dùng:
Nên uống thuốc với nhiều nước. Tránh dùng chung với bữa ăn vì sẽ làm giảm hấpthu thuốc.
Chống chỉ định
Những người dị ứng với Lornoxicam, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Những người đã bị phản ứng quá mẫn (co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặcnổi mề đay) với thuốc kháng viêm không steroid khác, bao gồm acid acetylsalicylic.
Dạ dày - ruột chảy máu, xuất huyết mạch máu não.
Rối loạn chảy máu và đông máu.
Bệnh nhân loét dạ dày hoặc có tiền sử tái phát loét dạ dày.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 700 micromol/L).
Bệnh nhân giảm tiểu cầu.
Bệnh nhân suy tim nặng.
Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi) có trọng lượng dưới 50 kg và phẫu thuật cấp.
Phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Cảnh báo và thận trọng
Lornoxicam nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân sau:
Lornoxicam nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy thận nhẹ (creatinin huyếtthanh từ 150-300 μmol/l) và trung bình (creatinin huyết thanh từ 300-700μmol/l). Điều trị bằng Lornoxicam nên ngưng nếu chức năng thận bị suy giảmtrong khi điều trị.
Chức năng thận nên được theo dõi ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật nặng,suy tim, những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu hoặc kết hợp với cácthuốc có thể gây tổn thương thận.
Bệnh nhân có rối loạn đông máu: cần theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàngvà cận lâm sàng (ví dụ như TCA).
Suy gan (ví dụ như xơ gan): theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng cần được thựchiện thường xuyên ở những bệnh nhân bị suy gan vì tích lũy liều Lornoxicam(tăng AUC) có thể xảy ra trong khoảng liều từ 12 đến 16 mg/ngày. Ngoài nguy cơnày, suy gan không ảnh hưởng đến dược động học của Lornoxicam so với người khỏemạnh.
Điều trị dài hạn (trên 3 tháng): cần theo dõi chỉ số xét nghiệm huyết học Hemoglobin, creatinin và enzym gan.
Bệnh nhân trên 65 tuổi: theo dõi chức năng thận và gan. Cần thận trọng ở nhữngbệnh nhân lớn tuổi đã trải qua phẫu thuật.
Tránh sử dụng đồng thời Lornoxicam với các NSAID khác, bao gồm cả thuốc ứcchế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Xuất huyết tiêu hóa:
Xuất huyết đường tiêu hóa, loét hoặc thủng, đôi khi gây tử vong, đã đượcbáo cáo với tất cả các NSAID tại bất kỳ thời điểm điều trị mà không nhất thiếtphải có dấu hiệu, cảnh báo hoặc có tiền sử phản ứng phụ trên tiêu hóa nghiêm trọng.Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa tăng theo liều dùng ở ngườilớn tuổi và bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt trong trường hợp có xuất huyếthay thủng. Ở những bệnh nhân này, Lornoxicam nên được bắt đầu ở liều thấp nhấtcó thể. Sử dụng thuốc bảo vệ niêm mạc (ví dụ như misoprostol hoặc ức chế bơmproton) cần được xem xét cho những bệnh nhân này. Bệnh nhân có tiền sử bệnh đườngtiêu hóa, đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứngbất thường nào trên tiêu hóa (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa), nhất là vào lúcbắt đầu điều trị.
Thận trọng khi dùng Lornoxicam cho những bệnh nhân đang sử dụng các thuốccó thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết như corticosteroid đường uống, thuốcchống đông máu (ví dụ warfarin), thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin(SSRI) và thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic.
Trong trường hợp xuất huyết hoặc loét dạ dày ruột xảy ra ở bệnh nhân đang sửdụng Lornoxicam, việc điều trị phải được ngưng lại.
NSAID nên được dùng thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ ở những bệnhnhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) do nguycơ tăng nặng bệnh lý.
Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp nhẹ đến trungbình và/hoặc suy tim từ nhẹ đến vừa vì trường hợp ứ dịch và phù nề đã được báocáo liên quan đến điều trị bằng NSAID.
Nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng NSAID (đặcbiệt là khi sử dụng ở liều cao và trong thời gian dài) có thể liên quan đếnnguy cơ gia tăng huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ).Chưa đủ dữ liệu để loại trừ nguy cơ này đối với Lornoxicam.
Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh timthiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc có tiền sử đột quỵ (bao gồmđột quỵ nhỏ) cần được đánh giá cẩn thận tỷ lệ lợi ích/nguy cơ trước khi bắt đầuđiều trị với Lornoxicam. Xem xét tương tự nên được thực hiện trước khi bắt đầuđiều trị lâu dài ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (nhưtăng huyết áp, tăng mỡ máu, tiểu đường hoặc hút thuốc lá).
Sử dụng kết hợp NSAID và heparin trong trường hợp gây tê tủy sống hoặcngoài màng cứng làm tăng nguy cơ tụ máu tủy sống hoặc ngoài màng cứng.
Các phản ứng nặng trên da, một số có thể gây tử vong, trong đó có viêm datróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell rất hiếm gặp trong các báocáo liên quan đến NSAID. Lornoxicam nên ngưng ngay nếu có phát ban da, tổnthương niêm mạc hoặc các dấu hiệu khác của quá mẫn xuất hiện.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có hoặc có tiền sử hen phế quản,vì NSAID có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.
Sự tăng nguy cơ viêm màng não vô trùng có thể xảy ra ở bệnh nhân lupus banđỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp.
Lornoxicam làm giảm kết tập tiểu cầu và tăng thời gian chảy máu. Do đó tầnđặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có xu hướng tăng chảy máu.
Kết hợp điều trị NSAID và tacrolimus có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thậndo giảm tổng hợp prostacyclin ở thận. Do đó, chức năng thận nên được theo dõi ởnhững bệnh nhân này.
Như với hầu hết các thuốc NSAID, tăng nồng độ transaminase, bilirubin, tăngcreatinin huyết thanh và acid uric, thông số chức năng gan bất thường và rối loạnsinh học khác đã được quan sát thấy. Nếu những bất thường này trở trên trầm trọnghoặc dai dẳng, nên ngưng sử dụng Lornoxicam và điều tra rõ nguyên nhân.
Lornoxicam, giống như bất kỳ loại thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandincyclooxygenase, có thể làm giảm khả năng sinh sản. Việc sử dụng nó không đượckhuyến cáo ở những phụ nữ muốn thụ thai, ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việcthụ thai hoặc đang kiểm tra về chức năng sinh sản, nên xem xét ngưng điều trịLornoxicam.
Ngoài ra, thủy đậu có thể là nguồn gốc của các biến chứng nhiễm trùng da vàmô mềm nghiêm trọng. Cho đến nay, vai trò của NSAID trong sự xấu đi của các bệnhnhiễm trùng không thể loại trừ. Do đó, tránh sử dụng Lornoxicam trong trường hợpbị thủy đậu.
Sản phẩm thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếmgặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thuglucose-galactose không nên dùng sản phẩm thuốc này.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đườngtoàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồmcả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuấthiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùngthuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cảkhi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnhbáo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bácsĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng VOCFOR ở liềuhàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tác dụng phụ
Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, thay đổi cảm giác ngon miệng, tăng tiết mồhôi, giảm cân, phù nề, dị ứng, suy nhược, tăng cân.
Hệ thống thần kinh trung ương: Trầm cảm, mất ngủ.
Mắt: Viêm kết mạc, rối loạn thị lực.
Dạ dày-ruột: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó nuốt,táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, viêm miệng, thực quản, trào ngược dạ dày, loétdạ dày tá tràng có hoặc không có xuất huyết, viêm thực quản, chảy máu trựctràng hoặc haemorrhoidal.
Huyết học: Thiếu máu, bầm máu, thời gian chảy máu kéo dài, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transaminase.
Cơ - xương: Chuột rút ở chân, đau cơ.
Thần kinh: Đau nửa đầu, dị cảm, lạt miệng, ù tai và run.
Hô hấp: Khó thở, các triệu chứng của dị ứng ở đường hô hấp trên.
Da: Phản ứng da dị ứng như viêm da, đỏ bừng và ngứa, rụng tóc.
Niệu - sinh dục: Rối loạn tiểu tiện.
Mạch: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, thay đổi huyết áp.
Biện pháp phòng ngừa suy thận: Bệnh nhân suy thận nhẹ (creatinin huyếtthanh 150 - 300 micromol/L) cần được theo dõi hàng quý, bệnh nhân suy thận vừaphải (creatinin huyết thanh 300-700 micromol/L) cần được theo dõi trong khoảngthời gian 1 - 2 tháng. Nếu chức năng thận xấu đi nên ngưng thuốc.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Tương tác với các thuốc khác
Thức ăn có thể làm giảm khả năng hấp thu của Lornoxicam khoảng 20% và tăngTmax. Do đó, viên nén bao phim VOCFOR không nên uống trong bữa ăn nếu cần tác dụngnhanh (giảm đau).
Cimetidin: làm tăng nồng độ trong huyết tương của Lornoxicam.
Dùng đồng thời Lornoxicam và thuốc chống đông máu (ví dụ warfarin): có thểkéo dài thời gian chảy máu. Cần theo dõi chỉ số INR trong thời gian sử dụng.
Phenprocoumon: Lornoxicam làm giảm hiệu quả điều trị của phenprocoumon nếudùng chung.
Heparin: tăng nguy cơ tụ máu tủy sống hay ngoài màng cứng khi dùng kết hợpNSAID với heparin trong trường hợp gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng.
Sulphonylure: tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Thuốc lợi tiểu: giảm tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểuquai, thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
Thuốc ức chế men chuyển: giảm hiệu quả của các thuốc ức chế men chuyển vàcó nguy cơ gây suy thận cấp.
Thuốc chẹn kênh beta, thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II: giảm tác dụnghạ huyết áp của các thuốc này.
Corticoid: tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu, các chất ức chế chọn lọc serotonin (SSRI),các NSAID khác: tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Liti: có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ liti trong máu, do đó có khả năngtăng tác dụng phụ. Tránh sử dụng đồng thời.
Methotrexat: làm tăng nồng độ methotrexat trong máu, tránh sử dụng đồng thời.
Digoxin: giảm độ thanh thải thận của digoxin.
Quinolon: tăng nguy cơ co giật.
Cyclosporin: tăng nồng độ cyclosporin trong máu và tăng độc tính trên thận.
Tacrolimus: tăng độc tính trên thận, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận nếudùng chung.
Pemetrexed: các NSAID có thể làm giảm độ thanh thải thận của pemetrexed, dẫnđến tăng độc tính trên thận, đường tiêu hóa và suy tủy.
Lornoxicam có tương tác với các thuốc gây cảm ứng và chất ức chế enzymCYP2C9 như phenytoin, amiodaron, miconazol, tranylcypromin và rifampicin.
Quá liều
Hiện chưa có trường hợp dùng quá liều nào được báo cáo. Vì vậy, không thểxác định hậu quả hoặc đề nghị các biện pháp cụ thể. Tuy nhiên, có thể dự đoáncác triệu chứng sau khi dùng quá liều Lornoxicam bao gồm: buồn nôn, nôn, chóngmặt, rối loạn thị giác. Triệu chứng nặng là mất điều hòa bao gồm cả tình trạnghôn mê, co giật, tổn thương gan, thận và rối loạn đông máu.
Việc điều trị nên ngưng lại trong trường hợp chứng minh được hoặc nghi ngờquá liều. Vì có thời gian bán thải ngắn, Lornoxicam được đào thải nhanh chóngkhỏi cơ thể. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Lornoxicam. Lornoxicam khôngthể thẩm tách. Các biện pháp cấp cứu thông thường bao gồm rửa dạ dày nên đượcxem xét. Về nguyên tắc, sử dụng than hoạt ngay sau khi uống Lornoxicam là đủ đểlàm giảm sự hấp thu của thuốc. Rối loạn tiêu hóa có thể được điều trị bằng cáchdùng thuốc tương tự prostaglandin hoặc ranitidin.
Thai kỳ và cho con bú
Ở phụ nữ mang thai:
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Lornoxicam ở phụ nữ mang thai, cácnghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính với chức năng sinh sản. Do đó,Lornoxicam không nên được dùng trong ba tháng đầu tiên và thứ hai của thai kỳ,cũng như trong quá trình sinh nở.
Ức chế tổng hợpprostaglandin có thể có tác hại trên người mẹ và/hoặc phôi hoặc sự phát triển củathai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sau khi sử dụng thuốc ứcchế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ gây gia tăng nguy cơsẩy thai và dị tật tim. Nguy cơ này được cho là tăng theo liều lượng và thờigian điều trị. Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin làmtăng tổn thương trước và sau khi thụ tinh và tăng tỷ lệ tử vong của phôi thai.Trừ khi tăng tổn thương trước và sau khi thụ tinh và tăng tỷ lệ tử vong củaphôi thai. Trừ khi thật sự cần thiết, việc sử dụng các chất ức chế tổng hợpprostaglandin nên tránh trong ba tháng đầu tiên và thứ hai của thai kỳ.
Các chất ức chế tổnghợp prostaglandin dùng trong ba tháng cuối của thai kỳ có thể khiến thai nhinhiễm độc tim-phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp phổi), suy giảm chứcnăng thận có thể tiến triển thành suy thận và do đó làm giảm lượng nước ối. Vàocuối thời kỳ mang thai, các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể khiếnngười mẹ và thai nhi bị tăng thời gian chảy máu và ức chế sự co bóp tử cung, dẫnđến trì hoãn hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ. Vì vậy, việc sử dụng Lornoxicamđược chống chỉ định trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Mẹ cho con bú:
Không có dữ liệu về sựbài tiết của Lornoxicam trong sữa mẹ. Lornoxicam được bài tiết trong sữa của nhữngcon chuột cho con bú với nồng độ tương đối cao. Do đó, tránh dùng Lornoxicam ởphụ nữ đang cho con bú.
Bảo quản:
Nơi khô mát, tránhánh nắng trực tiếp
Tránh xa tầm tay trẻem